Page 107 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 107

kinh  nguyệt  không  đều,  đau  bụng kinh,  sa  tử  cung,
       chảy  máu,  làm  thuôh  giảm  đau  chống  co  giật  trong
       bệnh ung thư.
       ❖   Phân tích công dụng của Ngũ vị tử theo Tây y:
           Tên khoa học Schisandra chinensis (Tuecz.) Baill.,
       chứa tinh dầu mùi chanh,  quả chứa acid citric,  malic,
       tartaric, dẫn chất của dibenzo a, c, có tác dụng trỢ tim,
       tuần hoàn máu, kích thích hô hấp, giãn mạch ngoại biên
       làm hạ huyết áp, làm hạ đường huyết, giảm clorid máu,
       giảm lượng glycogen trong gan, tăng thị lực ban đêm và

       có tác dụng bổ.
       ❖   Phân tích theo Đông y:
           Ngũ vị tử có vị chua chát, tính ấm, vào hai kinh phế,
       thận, có tác dụng liềm phế, phế hư, ho tức ngực, suyễn,
       miệng khô khát, mỏi mệt, thận hư, liệt dương, di tinh,
       mồ hôi trộm, tả lỵ lâu ngày, đái dầm.
       ❖   Chông chỉ định:
           Không thích hỢp cho người đang bị cảm sốt cao, lên
       sởi, phát ban.
       ❖   Phân tích công dụng của Táo ta theo Tây y:
           Tên  khoa  học  Zizyphus  mauritiana  Lamk.,  chứa
       nước,  protein,  chất béo,  carbohydrate,  Ca,  p,  vit A,  c,
       polyphenol oxidase, trong hạt chứa Aavon C-glycoside
       có tác dụng an thần, gây ngủ, hạ huyết áp kéo dài phong
       bê sự truyền dẫn trong cơ tim, hạt táo làm chậm sự xuất
       hiện sốc và giảm phù nề cục bộ của vết phỏng.
       ❖   Phân tích theo Đông y:

           Táo dùng cả quả và hạt, đập vỡ vỏ hạt lấy nhân phơi
       khô gọi là Toan táo nhân có vị chua, ngọt, tính bình, vào
   102   103   104   105   106   107   108   109   110   111   112