Page 103 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 103

Bài thuốc thứ 2:
           Bài Lục vị địa hoàng
           Chữa tăng huyết áp xơ cứng động mạch, suy nhược
       thần kinh, rối loạn chất tạo keo (sốt han đỏ...)
           Địa, Linh, Đơn, Tả, Thù, Dược.
           Thục địa 3,0 chỉ, Phục linh 2,5 chỉ
           Đơn bì 2,5 chỉ,  Trạch tả  1,5 chỉ
           Sơn thù 2,0 chỉ, Sơn dược 2,0 chỉ
           Đổ 3  chén nước  sắc  lại còn  7  phân,  uô"ng ấm,  mỗi
       ngày 1 thang. Khi đo lại huyết áp và lượng đường trong
       máu xuốhg mức ổn định thì ngưng.
       ❖   Phân tích tính dược theo Đông y:
           Thục địa vị ôn ấm, bổ thận, bổ huyết, ích tinh tủy.
           Phục linh vị  đạm,  có tính  thẩm  thấp,  thông thủy
       đạo, hóa đàm.
           Đơn bì đắng, hàn, phá huyết xấu, thông kinh, chữa

       huyết nhiệt độc, đau nhức xương.
           Trạch tả đắng, hàn, chữa khát, phù thủng, trừ thấp,
       thông tiểu, mồ hôi trộm.
           Sơn  thù tánh ấm,  sáp  tinh, ích tủy chữa thận hư,
       tai điếc, đau lưng gốl.
           Sơn  dược hay  Hoài sơn vị  ngọt tính  ấm,  cầm  tiêu
       chảy, chữa tỳ thận, bổ trung tiêu.
           Vì là loại thuốc bổ điều chỉnh và chữa  được nhiều
       bệnh thông dụng, Đông y đã chế thành thuốc viên gọi
       là Lục vị địa hoàng hoàn,  người không có bệnh có thể
       uốhg mỗi ngày như thuốc bổ và ngừa bệnh.






       104
   98   99   100   101   102   103   104   105   106   107   108