Page 106 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 106
acid hữu cơ vanilic, palmitic, linoleic, nicotimic, sucinic,
polysaccharide, các acid amine, vit. Bl, B12, E, các
nguyên tô" Mg, Ca, Al, Cr, Cu, Zn, As, Pb, Cd, Hg, p, Fe,
Si, Ni, V, breíedin... Đương quy được phân thành 4 loại:
Quy đầu gồm phần đầu của rễ chính, đầu tù và tròn còn
mang vết tích của lá. Quy thân là rễ đã loại bỏ phần đầu
và đuôi. Quy vĩ là phần rễ phụ hay nhánh. Toàn Đương
quy gồm cả rễ cái và rễ phụ.
Đương quy có tác dụng ức chế sự co thắt cơ trơn
ruột, chông thiếu máu ác tính, ức chê trực khuẩn dịch
hạch, thương hàn, phế cầu khuẩn, ức chế sự ngưng tập
tiểu cầu, có khả năng bảo vệ hệ thông miễn dịch làm
tăng lượng tế bào lympho T và phục hồi tái tạo hồng
cầu, tăng sức đề kháng, ức chế sự giảm tỷ lệ huyết sắc
tô", có khả năng điều trị huyết khôi não viêm tắc, tăng
cường tuần hoàn não bị ứ máu, chông loạn nhịp tim,
tăng hoạt tính thực bào. Rễ Đương quy có 2 thành phần:
một thành phần không có tinh dầu kích thích tử cung
làm tăng lượng AND, tăng lượng tiêu thụ oxy của gan,
và tăng năng lượng sử dụng glucose của tử cung, một
thành phần có tinh dầu khác ức chế tử cung.
❖ Phân tích theo Đông y:
Đương quy có vị ngọt hơi đắng, hơi cay, có mùi thơm,
tính ấm, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều thông
kinh, dưỡng gân, tiêu sưng, nhuận trường, dùng để
chữa bệnh phụ nữ, dùng làm thuốc bổ chữa bệnh thiếu
máu xanh xao, đau đầu, cơ thể gầy yếu, suy tim, mệt
mỏi, đau lưng, ngực, bụng, viêm khớp, chân tay đau
nhức, lạnh, tê bại liệt, táo bón, mụn lở ngứa, ứ huyết,