Page 105 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 105
♦♦♦ Phân tích theo Đông y:
Rễ Hà thủ ô đỏ có vị đắng chát, hơi ngọt, tính ấm,
bô gan thận, bổ máu, ích tinh tủy, hòa khí huyết, mạnh
gân cốt, chữa thận suy, gan yếu, mất ngủ, thiếu máu,
đau lưng, khí hư, làm đen râu, tóc.
❖ Chống chỉ định:
Người có huyết áp thấp và đường huyết thấp không
dùng được hà thủ ô, kiêng hành tỏi, củ cải.
❖ Phân tích công dụng của Sinh địa theo Tây y:
Sinh địa là rễ củ tươi hay phơi sấy khô của cây Địa
hoàng, tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.).
Libosch., chứa iridoid glycoside, rehmanglutin A, b, c,
d và một nguyên tô' iridoid glucoside có nguyên tố C1 là
glutinosid, các thành phần khác là carbohydrate, acid
amine... Có tác dụng điều hòa, kích thích miễn dịch,
biến đổi chức năng ở tuyến yên và vỏ thượng thận, hạ
huyết áp, hạ đường huyết, an thần, lợi tiểu, chảy máu
bao tử, ruột do ung thư, giãn mạch thực quản, xơ gan,
viêm thoái hóa hoàng điểm, viêm võng mạc...
❖ Phân tích theo Đông y:
Sinh địa hay Địa hoàng có vị ngọt đắng, tính lạnh,
vào 4 kinh tâm, can, thận, tiểu trường, có tác dụng bổ
âm chữa âm hư phát nóng về chiều, khát nước nhiều,
thiếu máu, cơ thế suy nhược, tạng chảy máu, thổ huyết,
chảy máu cam, ban chẩn, tân dịch khô, viêm họng, tâm
thần không yên, mất ngủ.
❖ Phân tích công dụng của Đương quy theo Tây y:
Tên khoa học Angelica spp. chứa tinh dầu có các hỢp
chất terpen, phenolic, các chất dẫn phtalid, coumarin,
1 0 6 _ ^