Page 200 - Chính Sách Thương Mại Đối Với Sự Phát Triển
P. 200

Chính sách thương mại đối với sự phát triển ngành Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam

            kinh tế, TM. Trong dài hạn, khi Việt Nam trở thành một nền
            kinh  tế  mở  hoàn  toàn,  muốn  đạt  được  các  mục  tiêu  tăng
            trưởng và giảm nghèo đã đặt ra, cần phải thực hiện cải cách
            mạnh mẽ công tác xây dựng, điều chỉnh, bổ sung luật, cơ chế,
            chính  sách,  trong  đó  có  luật,  cơ  chế,  chính  sách  TM  theo
            hướng vừa phải thông thoáng, khuyến khích các thành phần
            kinh tế tham gia phát triển, vừa phải quản lý tốt thị trường và
            tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong nước vươn lên
            đứng vững trên thị trường.
                  Ngoài những mặt tích cực đã nêu trên, còn có những
            nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến việc hoạch định, triển khai
            thực hiện chính sách, như: (i) Nguồn tài nguyên thiên nhiên
            hữu hạn và đang cạn dần, các vấn đề về môi trường, giáo
            dục, thất nghiệp, phân hoá giàu nghèo trong xã hội... là mối
            đe doạ không nhỏ  đối với sự phát triển bền vững của nền
            kinh tế; (ii) Những biến động khó lường của thời tiết, thiên
            tai dịch bệnh, môi trường có thể tác động bất  lợi tới hoạt
            động của nền kinh tế và đời sống nhân dân; (iii) Tình trạng
            tham  nhũng,  quan  liêu,  thủ  tục  hành  chính  rườm  rà  chậm
            được đẩy lùi sẽ là cản trở không nhỏ đối với việc thực thi
            các cơ chế, CSTM, hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhiều
            mặt khác của nền kinh tế - xã hội.

                  Trở thành một thành viên chính thức của WTO, đòi hỏi
            Việt Nam tiếp tục thực hiện hoàn thiện CSTM quốc tế một
            cách nhất quán. WTO rà soát CSTM quốc tế theo thể chế, về
            các  công  cụ  tác  động  trực  tiếp  tới  nhập  khẩu,  xuất  khẩu.
            WTO  cũng  rà  soát  CSTM  quốc  tế  của  các  quốc  gia  theo
            ngành hàng. Mặc dù, khung phân tích CSTM quốc tế không
            thay  đổi  song  mức  độ  giải  quyết  (cả  về  nội  dung  và  cách

                                        200
   195   196   197   198   199   200   201   202   203   204   205