Page 203 - Chính Sách Thương Mại Đối Với Sự Phát Triển
P. 203

Quan điểm và giải pháp hoàn thiện.........Việt nam đến năm 2020

                  1. Đối với ngành cơ khí chế tạo

                  Ngành CNHT cơ khí đến năm 2020 được dự kiến sẽ: (i)
            Tập trung phát triển phục vụ sản xuất - lắp ráp các SP cơ khí
            trọng điểm, ban đầu chủ yếu thay thế nhập khẩu, sau hướng
            tới xuất khẩu và gắn liền với việc phục vụ các ngành khác
            kinh tế quốc dân khác; (ii) Tham gia chủ động, tích cực và có
            chọn lọc vào quá trình phân công lao động quốc tế. Phát triển
            không khép kín, tăng cường chuyên môn hoá và hợp tác trên
            cơ sở phát huy các tiềm năng và lợi thế của các cơ  sở sản
            xuất cơ khí; (iii) Tăng cường khuyến khích, thu hút ĐTNN
            vào các quá trình sản xuất công nghệ cao, vào những khâu cơ
            bản Việt Nam còn yếu kém như đúc, rèn, tạo phôi lớn, nhiệt
            luyện, xử lý bề mặt kim loại, sản xuất chi tiết quy chuẩn chất
            lượng cao.
                  Từ đó xác định một số chỉ tiêu cụ thể về nhu cầu phát
            triển của CNHT ngành cơ khí. Đối với phôi rèn, thường là
            bán thành phẩm của khâu gia công cơ khí có thể chiếm tới
            60% giá thành sản xuất. Ước tính nhu cầu phôi rèn của thị
            trường Việt Nam hiện nay khoảng 180.000 tấn/năm, phôi đúc
            vào khoảng 250.000 tấn/năm. Các cơ sở đúc rèn lớn hiện nay
            chủ  yếu  tập  trung  ở  phía  Bắc  (Hà  Nội,  Thái  Nguyên,  Hải
            Phòng...) và số ít tại thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai.
            Năng lực đáp ứng về đúc khoảng 45%, về rèn khoảng 30%.
            Trên  thực  tế  do  nhiều  nguyên  nhân  nên  sản  lượng  chỉ  đạt
            chưa tới 25% nhu cầu. Luyện kim bột được dùng để sản xuất
            các chi tiết chính xác như bạc trục, bánh răng trong các hộp
            số, trong sản xuất dụng cụ cắt... và mới được Việt Nam áp
            dụng ở quy mô nghiên cứu, sản xuất thử. Hiện nhu cầu cả
            nước  về  các  SP  luyện  kim  bột  được  đánh  giá  vào  khoảng

                                        203
   198   199   200   201   202   203   204   205   206   207   208