Page 352 - Chiến Lược Định Vị Người Tiêu Dùng
P. 352

CHIẾN  LƯỢC ĐỊNH V|  NGƯỜI TIÊU  DÙNG

               Câu chuyện về "những lỗi vụng về"  PR, những sai sót
          của  các  doanh  nghiệp và  chính  phủ,  những nguời  lẽ ra nên
         biết rõ hon,  không xuất hiện ở trong chương sách này vì lợi
          ích  chung.  Kathleen Feam-Banks bắt  đầu  cuốn  sách  thường
          xuyên được trích dẫn của mình, cuốn Crisis Communications
          (Truyền  thông  thời  khủng  hoảng)’,  với  Định  luật  Murphy
          dưới dạng mô tả khủng hoảng. Nhiều tổ chức và cá nhân luôn
          CỐ gắng suy nghĩ một cách tích cực, với hy vọng rằng nếu họ
          không có suy nghĩ tiêu cực thì tiêu cực sẽ không xảy ra. "Điều
          này  là  hoàn  toàn vớ vẩn!",  Feam-Banks viết,  "Câu này phải
          là  "Hãy  nghĩ tiêu  cực".  Theo  Fearn-Banks,  khủng  hoảng  có
          thê’ và  sẽ  xảy  ra.  Trong  một  cuộc  khủng  hoảng,  ngược  hắn
          với một vấn đề, cảm xúc dễ bị ảnh hường và các sự kiện tiến
          triển nhanh đến mức tư duy lý trí là điều rất khó khăn. Do đó,
          một phần quan trọng để quản lý khủng hoảng là những hình
          thức truyền thông khủng hoảng tích cực, thông minh và được
          chuẩn bị kỹ,  là  đối  thoại  giữa  tổ chức và  công  chúng trước,
          trong và sau khi có những sự kiện tiêu cực.
               Vai trò của RDE trong truyền thông khủng hoảng là gì?
          Liệu RDE  có giảm  thiểu tác  động tiêu cực của khủng hoảng
          đối với các công ty và nói một cách lý tưỏng, có làm cho hình
          ảnh của tổ chức thêm tích cực hơn so với trước khi xảy ra sự

          kiện  không?  Liệu  RDE  có  giành  được  thắng  lợi  ngay  trước
          nguy  cơ  thất bại  và  bằng  cách  đó,  có  ảnh hưởng  đến nhận
          thức của công chúng đối với công ty và thậm chí có lẽ cả giá trị
          cổ phiếu của công ty trên thị trường chiíng khoán hay không?
          ’ Kathleen Feam-Banks,  Crisis Communications: A Casebook Approach
          (Mahwah, New Jersey: Lawrence Erlbaum Association Inc., 2001).


                                     351
   347   348   349   350   351   352   353   354   355   356   357