Page 342 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 342
là khoảng 1,5 mg dung dịch khí dung qua máy khí dung. Đối với
dung dịch ipratropium bromide khí dung qua máy khí dung
hoặc bình xịt MDI liều lượng tối ưu ồ người lớn trong khoảng 40
- 120 ^Ig. Đốỉ vối oxitripium bromide, tổng liều lượng tối ưu là
khoảng 500 \ig qua bình xịt MDI, và đối với glycopyrrolate, nó là
khoảng 1,6 mg dung dịch khí dung qua máy khí dung và 0,48
mg bằng bình xịt MDI (liều lượng tương đương của dung dịch
khí dung qua máy khí dung thường lớn hơn 8 lần so với liều
lượng khí dung qua bình xịt MDI do thuốc mất thuốc vì lắng
đọng trong máy). Đối với những bệnh nhân COPD cần phải có
các liều lượng cao hơn. Liều lượng tối ưu của dung dịch
ipratropium khí dung qua máy ỏ những bệnh nhân này là
khoảng 0,4 mg.
3. Bắt đầu tác động và độ dài thòi gian tác dộng
Các đặc điểm chung của phản ứng giãn phế quản đối với
thuốc kháng cholinergic khí dung ở những đối tượng bình
thường và những đối tượng có bít tắc đưòng hô hấp là: sự bắt
đầu tác động muộn hơn so với sau khi sử dụng các thuốc
adrenergic mạnh nhất (như isoproteremol) và sự giãn phế quản
phát triển chậm hơn. Thường tác động đỉnh điểm xảy ra sau 30
- 69 phút, dài gấp hai lần so với thuốc adrenergic. Tuy nhiên tác
động kéo dài tới 4 giờ trong trường hợp của atropine sulfate và 6
giò trong trường hợp của các thuốc có NH4 , có thể do sự loại
thải bằng hấp thụ kém. Các liều lượng cao hơn gây ra sự giãn
phế quản dài hơn.
Chi tiết về các kinh nghiệm lâm sàng với các thuốc kháng
cholinergic trong các bệnh đưòng hô hấp và trong các trường
hợp bít tắc đường hô hấp gây ra được đề cập ỏ dưới.
4. Sự co thắt phế quản gây ra bởi kháng nguyên
Hoạt tính cholinergic có thể làm thay đổi phản ứng đốỉ với
kháng nguyên hô hấp ở hai mức độ: thứ nhất là ỏ mức độ dưõng
bào trong đó mức độ cGMP trong tế bào có ảnh hưởng đến lượng
344