Page 341 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 341
Đưòng hô hấp bị co thắt bỏi hoạt tính của thần kinh phế vị
ly tâm. Như vậy sử dụng atropine ở ngưòi sẽ gây ra giãn phê
quản và làm tăng khoảng hô hấp chết (respiratory dead space).
Cắt đứt các dây thần kinh phế vị hoặc sử dụng atropine gây ra
những biến đổi tương tự ỏ động vật, mặc dù có một sô" khác biệt
trong mức độ trương lực ở các loài khác nhau.
1. Vị trí tác động trong đường hô hâ'p
Những thay đổi hoạt động cơ học của phổi do tác động của
một thuốc kháng muscarinic ở những người khỏe mạnh bị ảnh
hưỏng mạnh mẽ bởi liều lượng và đưòng sử dụng thuốc. Khi sử
dụng bằng khí dung, một chất đổi kháng muscarinic có thể gây
ra sự giãn có chọn lọc các đường hô hấp lớn, trung tâm. Khi sử
dụng bằng tiêm tĩnh mạch, thuốc như vậy không chỉ gây ra
giảm trỏ kháng đường hô hấp mà còn giảm áp lực co hồi của
phổi và làm tăng nhẹ độ giãn, chứng tỏ rằng có một trương lực
tĩnh phế vị( resting vagal tone) ở các đường hô hấp ngoại biên
cũng như ỏ các đưòng hô hấp trung tâm.
2. Các phản úmg liều lượng
Các thuốc kháng cholinergic đã được nghiên cứu cho các
mục đích hô hấp trong kỷ nguyên mối bao gồm atropine sulfate,
atropine methylnitrate, ipratropium bromide, oxitropiura
bromide, glycopyrrolate và thiazinamium chloride. Ngoại trừ
atropine sulfate, tất cả các thuốc trên là thuốc có chứa N H 4 , chỉ
có ipratropium bromide sử dụng dưối dạng khí dung qua bình
xịt (MDI) là được FDA chấp cho sử dụng để điều trị bệnh đường
hô hấp, mặc dù atropine luôn luôn có dưới dạng uống và tiêm,
và glycopyrrolate là được chấp nhận cho sử dụng điều trị bệnh
đưòng tiêu hóa. Liều lượng tối ưu của dung dịch atropine sử
dụng qua máỵ khí dung được công tó là 0,05 mg/kg ở trẻ em và
0,025 - 0,04 mg/kg ỏ ngưòi lớn. Đối với các thuốc NH4, liều lượng
tổì ưu có xu hướng thấp hơn, có thể do các thuổc này hấp thụ
kém nên tồn tại ỏ các nồng độ cao hơn tại vị trí tập trung thuốc.
Như đổi với atropine methylnitrate, liều lượng tốỉ Ưu ỏ người lớn
343