Page 322 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 322
cơ xương khác nhau. Ví dụ: DMPP (dimethyl phenylpiperazinium)
là một chất kích thích hạch tương đối chọn lọc. Cũng tồn tại các
thuốc phong bế chọn lọc. Hexamethonium phong bế sự dẫn
truyền thần kinh qua các hạch tự trị tại các liều lượng ít có tác
động lên các thụ thể của mảng tận cùng vận động, ngược lại
decamethonium tạo ra sự phong bế có chọn lọc các thụ thể trong
cơ xương. Một sô" chất, đáng kể là d- tubocurarine phong toả một
cách có hiệu quả sự dẫn truyền tại cả hai vị trí.
Các thuốc kháng muscarinic có ít tác động lên Ach tại các
thụ thể nicotinic; thậm chí ở các liều lượng rất lớn, atropine chỉ
ức chế một phần sự dẫn truyền xung động thần kinh tại các
hạch tự trị, và cần phải có liều lượng rất cao của atropine để gây
ra sự phong bế mọi mức độ tại các vị trí tiếp xúc thần kinh cơ
xương. Với atropine ỏ các liều lượng như vậy, sự phong bế cũng
có thể được gây ra bỏi các tác động không đặc hiệu không liên
quan đến sự đổi kháng của Ach tại vị trí thụ thể của nó. Ngược
lại các dẫn xuất NH4 của atropine và các thuốc liên quan có thể
gây ra sự phong bế nicotinic ỏ các mức độ khác nhau và như vậy
có thể liên quan với sự phong bế hạch hoặc thần kinh cơ ỏ các
liẩu lượng tạo ra các tác động kháng muscarinic. Các tác động
lên CNS của các thuốc atropinic ỏ các liều lượng thông thưòng
có thể là do các tác động kháng muscarinic lên các vùng vỏ não
và dưới vỏ não. Ở các liều lượng cao, atropine và các chất dẫn
xuất của nó gây ra sự .kích thích sau đó là ức chế hành tuỷ
(medulla) và các trung tâm cao hơn. Các dẫn xuất NH4 của
atropine đi qua hàng rào mạch máu não một cách kém cỏi, do
vậy hiếm khi gây ra các tác động lên CNS.
III. ATROPINE VÀ CÁC BELLADONNA ALKALOID CÙNG HỌ
1. Hóa hoc
Các thuốc belladonna phân bô" rộng rãi trong tự nhiên đặc
biệt trong các cây họ cà (Solanacae). Atropa belladonna chứa
324