Page 299 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 299
nghiệm trước đó bởi Ascaris suum, được sử dụng ngày nay như
một phương pháp thử nghiệm mới đỗi với các thuốc kháng hen.
Động vật này tạo ra sự co thắt phế quản sau khi bị gây kích
thích bằng khí dung kháng nguyên Ascaris, sự co thắt phế quản
đ ư ợ c phản ánh bằng tăng trỏ kháng đưòng hô hấp và giảm
dynanic compliance (sự co giãn) của phổi. Sử dụng dung dịch
khí dung nedecromil trưóc khi gây kích thích làm giảm mạnh
các phản ứng này, nhưng cromolyn lại không có tác dụng đáng
kể lên các phản ứng này. Lý do cromolyn không có tác dụng vẫn
chưa rõ nhưng có thể là sự gây kích thích quá mạnh làm cho
cromolyn không thể có đ ư ợ c sự bảo vệ.
Do sự giống nhau giữa loài linh trưởng và người,| nên việc đo
chức năng phổi sau khi gây kích thích ỏ loài linh trưỏng có thể
cung cấp các mẫu động vật tốt nhất để đánh giá hoạt tính
kháng hen tiềm năng của các thuốc ỏ người. Tuy nhiên cần phải
chứng minh rằng cần phải gây mẫn cảm thực nghiệm ỏ mức độ
nào cho giống với trạng thái mẫn cảm trong bệnh hen và sự
giảm phản ứng co thắt phế quản tức thì do thuốc giông vói thực
tế ỏ mức độ nào trong bệnh hen mạn tính ỏ người.
III. CẤC cơ CHÊ' TÁC ĐỘNG CỦA CROMOLYN VÀ NEDECROMIL:
dược học tế bào
1. Sự ức chế giải phóng histamine từ dưỡng bào
Người ta đã sử dụng rộng rãi dưõng bào phúc mạc ruột của
chuột để nghiên cứu các cơ chế tác động của cromolyn. Có hai lý
do cho điều này: thứ nhất các tế bào phân lập này là môi trường
thích hợp, dễ dàng tinh lọc. Thứ hai là các chất trung gian của
dưỡng bào đã được coi là có đóng góp chính vào sinh bệnh học
của bệnh hen. Ngày nay người ta biết rằng vai trò của dưỡng
bào trong bệnh hen ít hơn so với người ta đã từng nghĩ và sự
không đồng nhất trong đặc điểm của dưdng bào đã cho thấy
;rằng dưỡng bào chuột không phải là mẫu thử nghiệm tốt cho
việc nghiên cứu các thuốc kháng dị ứng.
301