Page 298 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 298
thì trong đó sự giảm tối đa ỏ 2, 17 và 72 giờ kèm theo sự thâm
nhiễm đồng thòi đường hô hấp bởi các bạch cầu trung tính ỏ 17
giò và bạch cầu ưa acid ỏ 17 và 72 giò. Nedecromil khí dung trước
khi gây kích thích có tác dụng phong toả các phản ứng sGaw ỏ 2
và 17 giò và phong toả sự tập trung bạch cầu trung tính. Khi khí
dung 6 giò sau khi kích thích, nedecromil ức chế phản ứng sGaw
ả 17 giò nhưng không ức chế sự huy động bạch cầu trung tính,
điều này chứng tỏ rằng các tác động này không liên quan đến
nhau. Phản ứng sGaw và sự tập trung bạch cầu ưa acid ở 72 giò
cũng bị ức chế bởi nedecromil cho vào thời gian này.
Cho tiếp xúc nhắc lại với ovalbumin khí dung tạo ra sự tăng
đáng kể sô' lượng bạch cầu ưa acid trong biểu mô đường hô hấp ở
mọi loại kích cỡ và gây ra sự tăng phản ứng phế quản. Những
thay đổi này cũng bị ức chế bởi nedecromil.
Trái ngược với những điểu đã nêu ở trên, tác dụng của
cromolyn lên phản ứng co thắt phế quản phản vệ của chuột
bạch là yếu ớt và rất biến đổi.
c. Các phản ứng ở cừu dị ứng: cừu dị ứng cỏ tính mẫn cấm
tự nhiên với Ascaris suum cũng có nhiều đặc điểm tương đồng
với bệnh hen phế quản ở người và cũng phát triển các phản ứng
sốm và muộn sau khi gây kích thích bằng kháng nguyên đặc
hiệu khí dung. Cromolyn và nedecromil ngăn chặn với tiềm
năng như nhau, sự tăng sớm và muộn trở kháng đường hô hấp
đặc hiệu trong mẫu này. Chúng cũng phong bế sự tập trung các
bạch cầu ưa acid đến đường hô hâp trong quá trình phản ứng
chậm, điều này được đánh giá bằng bằng rửa phế quản phế
nang. Nedecromil cũng ngăn chặn sự phát triển tăng phản ứng
đường hô hấp.
d. Các phản ứng ở khỉ mẫn cảm với Ascaris (giun đũa)
Những thay đổi trong hoạt động cơ học của phổi ở giống khỉ
macaque (Macaca arctoides) đã được gây mẫn cảm bằng thực
300