Page 20 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 20
pH sinh lý, có liên quan đến tương tác điện tích với một chuỗi
nhánh tích điện âm của một amino acid được bảo tồn cao là
aspartic acid trong các thụ thể a và p. Trong thực tế, amino acid
này được bảo tồn trong tất cả các thụ thể đối với các amine
ligand, và ngưòi ta cho rằng amino acid này có một vai trò giông
nhau trong các loại thụ thể. Vị trí tương tác này là một yếu tô"
quyêt định chính ái lực gắn kết cao đốỉ với cả hai chất đồng vận
và đối vận (đốĩ kháng). Hai gốc serine trong vùng xuyên qua
màng V của thụ thể p cũng được cho là có tham gia vào các tương
tác hydro với các nhóm hydroxyl của vòng catechol. Mặc dù các
gốc này cũng có trong các thụ thể a2 nhưng chúng là 4 gốc nằm ỏ
khoảng cách xa hơn so với các serine ả trong thụ thể p. Sự khác
biệt này ảnh hưồng đến tính phản ứng của các chuỗi lên serine
trong các thụ thể a và p với các catecholamine và có thể gây ra
một phần sự khác biệt dược lý giữa hai loại thụ thể này.
R l p h a - A d r e n e r g i c R e c e p t o r B e t a 2 - A d r e n e r g ỉ c R e c e p t o r
Hình 3: Sơ đồ so sánh các tương tác của epinephrine với thụ thể a2
adrenergic (A) và thụ thể p2-adrenergic (B). Sơ đổ minh hoạ cấu trúc
của các thụ thể trong màng bào tương. Các đoạn đi qua màng được
đánh số từ I đến VII. Vị trí của các gốc aspartic acid và serine, lien
quan đến sự gắn kết ligand, đứợc thể hiện trong hình vẽ
22