Page 172 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 172

giộp da ỏ người bình thường nhưng trong thực tế lại làm tăng sự




                                               giải  phóng  histamine  do  hợp  chất  48/80  trong  dịch  giộp  da  ở






                                               b ệ n h   n h â n   c ó   m à y   đ a y   m ạ n   t í n h ,   m ặ c   d ù   Ĩ 1Ó  k h ô n g   c ó   ả n h



                                               hưỏng lên sự giải phóng tự phát histamine.







                                                              Ketotifen  không  có  hiệu  quả  trong  việc  ức  chế giải  phóng




                                               histamine sau khi kích thích mũi bằng kháng nguyên. Nó ngăn




                                               chặn sự tăng nồng độ histamine trong huyết tương sau khi kích




                                               thích bằng các kích thích vật lý thích hợp ỏ những bệnh nhân có




                                               nổi  mày  đay  hoặc  dermopraphism  do  lạnh  hoặc  gắng  sức.  Nó




                                               không hiệu  quả trong việc ức chế sự tăng nồng độ tác nhân lôi




                                               kéo bạch  cầu  trung  tính  trong huyết  thanh  sau khi  có co thắt




                                               phế quản  do  kháng  nguyên.  Cả  astemizole  và  azelastine  đều




                                               không ức chế sự tăng nồng độ histamine trong huyết tương sau




                                               khi kích thích kích thích kháng nguyên ở các bệnh nhân hen.









                                                              d .   C á c   t á c   đ ộ n g  k h á n g   v i ê m   c ủ a   c á c   c h ấ t   đ ô i   k h ả n g  t h ụ   t h ê H j







                                                              Một  sô' châ't  đối  kháng                                                                            có  các  tác  động  kháng viêm  in




                                               vitro  và  in vivo.  In vitro,  bằng  cách  sử  dụng bạch cầu ưa  acid




                                               lấy từ các  bệnh  nhân  có tăng bạch  cầu  ưa  acid  do các nguyên




                                               nhân  khác  nhau  và  sử  dụng  kỹ  thuật  màng  lọc  Boyden




                                               Micropore, ngưòi ta đã chứng tỏ rằng cetirizine ức chế sự lôi kéo



                                               hóa học bạch cầu ưa acid gây ra bỏi N-formyl-Met-Leu-Phe hoặc




                                               bởi  PAF,  trái  ngược  với  thuốc  đôi  chứng  là  chlorpheniramine,




                                               thuốc này không gây ức chế sự lôi kéo hóa học bạch cầu acid bởi




                                               các  tác  nhân  trên.  Hơn  nữa  cetirizine,  chứ  không  phải




                                               chlorpheniramine, ức chế tính gây độc tế bào của tiểu cầu chống




                                               lại các  ấu  trùng  sán  Schistosome.  Cetirizine  không  có  độc  đối




                                               với các bạch cầu ưa acid và không gây ra sự giải phóng thể hạt




                                               của  bạch  cầu  acid,  ở  các  nồng  độ  cao,  cetirizine  ức  chế sự tạo




                                               thành  Superoxide  từ  các  bạch  cầu  ưa  acid  và  cũng  hạn  chế sự




                                               giải phóng thể hạt của các bạch cầu trung tính.







                                                              Ketotifen  ức  chế sự  di  cư  tiểu  cầu  khỏi  mạch  máu  và  ức




                                               chế sự  giải  phóng  chất  trung  gian  từ  tiểu  cầu.  Arelastine  ức











                                                174
   167   168   169   170   171   172   173   174   175   176   177