Page 171 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 171
Một sô' chất đối kháng Hì dường như có hiệu quả hơn trong
việc làm giảm sự giải phóng chất trung gian trong một “mẫu”
này hơn là trong một mẫu khác. Hầu hết các chất đốì kháng Hị
chỉ được nghiên cứu trong một ít mẫu và một cái nhìn tổng quát
về các tác dụng chống dị ứng của chúng hiện vẫn chưa có.
Terfenadine (hình 3) và loratadine có hiệu quả trong việc ức chế
giải phóng histamine và PGD2 vào trong các chất xuất tiết của
mũi trong mẫu gây kích thích ỏ mũi. Cetirizine không có hiệu
quả trong việc ức chế giải phóng PGD2 hoặc histamine trong
mẫu gây kích thích ở mũi. Trong mẫu kích thích thích này nó
ức chế sự giải phóng LTC4; tuy nhiên, LTC4 có thể không xuất
hiện từ nguồn dưỡng bào mà từ các nguồn khác như đại thực
bào, tê bào biểu mô hoăc bach cầu ưa acid. Terfenadine và
cetirizine, trong mẫu gây kích thích ồ mũi, làm giảm tính phản
ứng không đặc hiệu sau khi có kích thích kháng nguyên.
Trong một nghiên cứu, điều trị trước bằng cetirizine 20mg/ngày
trong 4 ngày, ức chế đáng kể sự tạo thành PGD2 trong mẫu
nghiên cứu buồng da ỏ 2,4 và 5 giờ sau khi kích thích kháng
nguyên (xem hình 4), nhưng nó không có hiệu quả ức chế giải
phóng histamine. Trong một nghiên cứu khác tương tự, điều trị
trưóc bằng cetirizine lại không ức chế giải phóng PGD2 ở 0,5 và 6
giờ hoặc 24 giờ, hoặc không ức chế giải phóng histamine ồ 0,5 và
6 giò, nhưng lại ức chế đáng kể giải phóng histamine ỏ 24 giờ.
Terfenadine làm giảm sự giải phóng histamine trong dịch
giộp da(skin blister fluid) ở những ngưòi bình thường, nhưng lại
không hiệu quả trong việc làm giảm sự giải phóng histamine do
hợp chất 48/80 trong dịch giộp da ỏ bệnh nhân mày đay mạn
tính. Mặc dù trong một nghiên cứu, hydroxyzine 25mg 4
lần/ngày trong vòng 3 ngày có khả năng ức chế sự giải phóng
histamine trong mẫu nghiên cứu giộp da, nhưng trong một
nghiên cứu khác hydroxyzine lOOmg/ngày trong vòng 1 tháng
làm giảm sự giải phóng histamine do hợp cha't 48/80 trong dịch
173