Page 163 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 163
Hầu hết các chât kháng Hj cũ, thuộc thê hệ đầu tiên như
clolorpheniramine gồm có 1 hoặc 2 nhân vòng thơm (AR1, AR2)
liên kết bởi nitơ, carbon hoặc oxy (X) với nhóm ethylamine. Nitơ
của nhóm ethylamine nằm ở vị trí thứ 3 và có hai chuỗi thay thế
RI và R2. Nitơ cũng có trong vòng piperazine hoặc vòng
piperidine. Sự có mặt của nhiều vòng thơm hoặc vòng không
đồng dạng (heterocyclic ring) và các thành phần thay thế alkyl
trong các phân tử này làm cho các phân tử này trở thành ưa
lipid và giải thích phần nào tác động của chúng lên hệ thần
kinh trung ương. Bản chất của nguyên tử liên kết (X) đã được
sử dụng để phân loại các chất kháng Hi thế hệ đầu thành 6
nhóm lớn: nhóm ethanolamine, nhóm ethylene diamine, nhóm
alkylamine, nhóm piperazine, nhóm piperidine và phenothiazine.
Mặc dù sự phân loại này có một sô" ích lợi nhưng nó cũng có một
sô" hạn chế. Các chất kháng Hj trong mỗi nhóm khác nhau đáng
kể về khả năng kháng histamine và khả năng gây tác dụng phụ.
Một sô" chất kháng ĩiị thế hệ hai không dễ dàng xếp vào hệ
phân loại truyền thông; ví dụ, mặc dù terfenadine, astemizole
và levocabastine đểu chứa một vòng piperidine nhưng chúng lại
khác nhau về mặt cấu trúc.
*
b. Sự phong b ế H j
Ở nồng độ thấp, các chất đổi kháng Hi là các chất đối kháng
dược lý của histamine tại vị trí các thụ thể K ị và tác động bằng
cách gắn kết vói các thụ thể Hj và do vậy ngăn không cho
histamine gắn vào thụ thể Hj, như vậy phản ứng Hx bị phong
bế. Đốĩ vối hầu hết các chất đốỉ kháng Hj, sự gắn kết này dễ
dàng mất đi. Sô" lưdng tương đổi của các thụ thể bị chiếm bởi
chất đổi kháng Hj và sổ' lượng tương đốĩ của các "thụ thể bị
chiếm bỗi histamine phụ thuộc vào nồng độ tương đối của chất
đốỉ kháng và histamine ở gần vị trí thụ thể. Trong phản ứng
quá mẫn cảm tức thì, sau khi giải phóng chất trung gian, nồng
độ histamine trong mô có thể đạt tới mức 10'5 đến 10'3M. Mặc dù
nồng độ của một chất đổi kháng Hj đạt được trong mô khác
165