Page 203 - Các Đại Công Thần Trong Lich Sử Việt Nam
P. 203

204  Tủ sách  'Việt Nam - đắt nuúc, can ngưàí"..

        Nghĩa,  trông  coi  bố  phòng  cửa  biển Đà  Nằng.  Công  việc  hoàn
        thành  tốt đẹp, ông được triệu về  kinh  thăng Tham tri  bộ  Công,
        được vua Thiệu Trị cử làm Tổng đốc Long Tuừng  (Vĩnh  Long và
        Định Tường). Tại đây, ông dẹp tan được các toán giặc cưóp nước
        ngoài  vào  quấy  phá.  Tháng  5  âm  lịch  năm  1844,  ông được  cải
        bổ Tổng đốc An  Hà  (An Giang, Hà Tiên'^').  Năm  1845, ông cùng
        vói  Doãn  Uẩn  đánh  bại  quân Xiêm  La  của  tướng  Bodin,  bình
        định Cao Miên, ổn định hoàn toàn vùng biên giới Tây Nam thuộc
        miền Tây Nam Bộ. Sau, thăng Kliâm sai quân thứ đại thần Trấn Tây
        hàm Tòng Hiệp Biện Đại học sĩ (tháng 9 âm lịch năm  1845)*’', rồi được
        thưởng danh hiệu "An Tây Trí dũng tướng" (tháng 2 âm/1847)‘'".
           Tháng 5 năm 1847, ông được triệu  về kinh, thăng hàm  Chánh
        Hiệp biện  đại  học  sĩ,  lãnh Thượng thư bộ  Công  đại  thần  Cơ mật
        viện,  tước  Tráng  Liệt  tử'^’ và  được  ban  một  Ngọc  bài  có  khắc
        bốn chữ "Quân  kỳ thạc phụ", được chép công trạng vào bia đá
        ở Võ  miếu  (Huế).  Sau  khi  vua Thiệu  Trị mất,  ông  đuực  đình
        thần tôn làm Phụ chính Đại thần (theo di chiếu).
           Năm Mậu Thân (1848), vua Tự Đức phong tưóc cho ông là
        Tráng Liệt bá. Cùng năm đỏ, thân phụ ông qua đời. ông xin về
        cư tang, nhưng vì đang làm  Phụ chính nên chỉ được nghỉ một
        thời gian ngắn phải ra làm việc tại triều đình.

           Năm Canh Tuất (1850), vua Tự Đức chuẩn phê cải tên ông là
        Nguyễn  Tri  Phương‘^‘.  Từ đó  tên  Nguyễn  Tri  Phuơng  trở thành
        tên  chính  của ông.  Sau  đó ông được  sung chức  Khâm  sai Tổng
        thống Quân \ại Đại thần các tỉnh Gia Định, Biên Hòa, \Tnh Long,
        Định Tưòng, An Giang, Hà Tiên. Năm  1853, ông được thăng Điện


         Đại Nam thực lục, Chính biên, Đệ tam kỷ (DNTL), quyển 39, trang 611.
       131XINTL, quyển 50, trang 765.
         ửiVrL, quyển 65, trang 974.
       '^'DNTL, tập 6, trang 1019,1031.
         Lấy ý cáu chữ "Dõng thả Tri Phuong", nghĩa là Dũng mảnh mà lắm mưu chước
   198   199   200   201   202   203   204   205   206   207   208