Page 300 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 300
nhóm thữ hai điều trị hằng insiàlỈH nhanh tiêm tình BÉạèỉi
trước các bữa ăn. Nhom tiêm rinsuỊin tĩnh mạch kiểm S0ỗt
glucose huyết tốt hơn nhóm tiêm insulin dưới da. Không eó
nghiên cứu so sánh vãi nhóm non B rittỉe diabetes ( nhóm
không phải bệnh Brittle ).
- Conner và cộng sự 1982 cho kết quả tương tự như
Deckert khi nhgiên cứu 11 trường hợp B rittle diabetes được
kiểm soát glucose huyết bằng bơm tiêm điện tại bệnh viện đều
có kết quả kiểm soát glucose huyết tốt hơn nhóm tiêm insulin
dưới da. Tuy nhiên phương pháp truyền ỉnsulỉn tĩnh mạch kéo
dài có nguy cơ nhiễm trùng cao, không thuận lợi khi bệnh
nhân ngoại trú.
- Cơ chê bệnh sinh của B rittle diabetes: Wỉlỉỉams và cộng
sự cho thấy sự cung cấp máu cho tổ chức da ỏ B rittle diabetes
kém hơn nhiều so với ngưòi đái tháo đường không bị Brittle
diabetes, đặc biệt là tại vị trí tiêm insulin dưởi da, nhưng
không có sự bất thưòng nào về khả nảng hấp thụ ĩnsulin tiêm
dưới da so với nhóm chứng.
- Taylor và cộng sự sinh thiết da của bệnh nhân bị đái tháo
đưòng có B rittỉe dỉabeteSy nghiên cứu khả năng gắn insulin
với tổ chức mỡ dưói da và độ nhậy cảm của insulin với kích thích
tạo lỉpỉd ỏ tổ chức da, kết quả cho thây insulin ít gắn với tế bào
mã dưói da và có hiện tượng kháng insulin với vai trò tạo lipid ở
tổ chức da sinh thiết ngưòi bệnh B rittle diabeies so với bệnh
nhân đái tháo đường typl không có B rỉttle diabetes có thể sự
xuất hiện kháng insulin ỏ tổ chức mỡ dưới da tạo ra hội chứng
Brittle diabetes ỏ bệnh nhân đái thảo đưòng.
- Husband và cộng sự 1986: cho thấy bệnh nhân bị B rittíe
diabetes, khi bỏ insulin, glucose máu huyết tương tăng nhanh
trồ lại hơn so với ngưòi không bị hội chứng B rittỉe diabetes.
Mặc dù các chỉ sô' sinh hóa khác không có gi thay đổi (thể ceton
niệu, pH máu).