Page 136 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 136
UKPDS thì cứ giảm HbAlc được 1% thì giảm nguy cơ biến
chứng vi mạch tói 20-30% và do đó giảm đưdc tổn thương cầu
thận do đái tháo đường.
Đối với bệnh nhân đái tháo đường, typ 1: phải sử dụng
insulin điều trị tích cực để kiểm soát tôt glucose huyết.
Đổi với bệnh nhân đái tháo đường typ 2:
- Chưa có suy thận: phôi hợp thuốc để điều trị, bằng mọi
giá phải quản lý tốt glucose huyết, nhóm thuôc được ưa dùng
là Rosiglitazone, Sulfunylurea.
- Bệnh nhân có suy thận độ II: nên dùng insulin. Nhiều tác
giả khuyên nên mạnh dạn sử dụng insulin sớm ngay khi bệnh
nhân có biểu hiện thất bại thứ phát với thuốc sulfunylurea hoặc
không đáp ứng với bất kỳ thuốc nào (Rosiglitazone, Metformin)
mặc dù chưa có suy thận.
• Nhiễm khuẩn tiết niệu: khi chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết
niệu ở bệnh nhân đái tháo đưòng là phải điều trị ngay không
chò kết quả cấy nước tiểu, đồng thòi điều trị ngay các yếu tố
nguy cơ của nhiễm khuẩn tiết niệu.
• Chế độ ản hạn chế protid: nhiều nghiên cứu cho thấy chế
độ ăn giảm protid có tác dụng giảm tình trạng tăng mức lọc
cầu thận, giảm áp lực cầu thận, làm chậm sự tiến triển của
bệnh lý cầu thận đái tháo đưàng. Lượng protid khuyên dừng
từ 0,6-0,8 gram/kg/ngày. Tuy nhiên có một sô" trưòng hợp do
chế độ ản giảm đạm có thê gây mệt mỏi, yếu cơ, giảm khả
năng vận động và làm việc. Để tránh tình trạng này, tùy
trưòng hợp cụ thể để có chế độ ăn đạm thích hợp.
• Kiểm tra nồng độ microalbumin niệu 06 tháng/lần/năm.
• Điều trị tăng ưrê, creatinin:
- Lọc máu: lọc máu chu kỷ, lọc máu tại nhà
- Lọc màng bụng: lọc màng bụng chu kỳ, lọc màng bụng
liên tục qua đêm