Page 135 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 135
• Điều trị tảng hưyết áp:" -
t ^ ^
Nhiều nghiên cứu cho thấy rõ vai trò của tăng huyết áp
tới sự tiến triển của bệnh lý cầu thận đái tháo đưòng. Đốỉ vối
những trường hợp có tiến triển của bệnh lý cầu thận đái
tháo đưòng. Đối với những trường hợp quản lý glucose huyết
và huyết áp tốt thì bệnh lý cầu thận giảm 50-70% so với chỉ
quản lý tốt glucose huyết thì đạt 18% có cải thiện bệnh lý cầu
thận đái tháo đường.
Thuốc được lựa chọn hàng đầu là ức chế men chuyển do có
tác dụng làm giảm mức lọc cầu thận —* giảm microalbumin
niệu —► giảm sự tiến triển của bệnh lý cầu thận đái tháo
đường. Tuy nhiên phải hết sức lưu ý ỏ những người nhiều
tuổi, ngưòi bị hẹp động mạch thận hoặc ngưòi già có xơ hóa
động mạch thận lan tỏa, ỏ phụ nữ có thai và cho con bú.
Theo nghiên cứu UKPDS so sánh khả năng giảm
microalbumin niệu của hai nhóm ức chế men chuyển và chẹn
beta giao cảm, cho thấy kết quả tương đương nhau, tuy nhiên
sốlượng bệnh nhân nghiên cứu chưa nhiều.
Nhôm chẹn kênh calci ít được chọn
m % m
r
Táng mỡ máu được coi là yếu tô" nguy cơ cao và là yếu tô'
nguy cơ độc lập của bệnh lý cầu thận đái tháo đưòng vì vậy
phải điều trị tích cực tình trạng rốĩ loạn mỡ máu đặc biệt là
bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
ế
• Kiểm sọất glucose huyết:
Đưòng huyết tăng cao mạn tính gây tổn thương các cơ
q u a n v à t ổ c h ứ c c ủ a c ơ t h ể , đ ặ c b i ệ t l à t ổ n t h ư ơ n g c á c v i m ạ c h
máu. Theo DCCT nghiên cứu cho thấy nếu quản lý tốt glucose
huyết sẽ giảm 54% albumin niệu và 39% microalbumin niệu,
nếu giảm HbAlc < 7,2% thì giảm mù tới 72%, suy thận giai
đoạn cuối giảm 87%, cắt cụt chân giảm 67% ỏ bệnh nhân đái
tháo đường typ 2.
137