Page 112 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 112
1936, sau 53 năm kể từ nghiên cứu của Ebstein,
Kimraelstiel và Wilson mô tả cầu thận ỏ bệnh nhằn đái tháo
đưòng có biểu hiện lắng đọng nhiều hyaline ỏ mạch máu cầu
thận và tổ chức liên kết cầu thận, cầu thận có hiện tượng hoại
tử đám và hoại tử lan tỏa.
1951 Iversen và Brun: áp dụng phướng pháp sinh thiết
thận qua da để chẩn đoán bệnh lý cầu thận do đái tháo đường.
1969 Keen và cộng sự: áp dụng phương pháp mới để chẩn
đoán sớm bệnh lý cầu thận do đái tháo đường typ 1 bằng dinh
lượng vi đạm niệu trong nước tiểu. Kết luận với lượng vi đạm
niệu từ 30-150mg/ ngày được chẩn đoán là có tổn thương cầu
thận. Vi đạm niệu này được gọi là microalbumin niệu.
1971 Mogensen có nhiều nghiên cứu về microalbumin
niệu và đã phân loại cụ thể từng mức độ của vi đạm niệu ỏ
bệnh nhân đái tháo đưòng. Ông nhận thấy rằng ỏ giai đoạn có
vi đạm niệu thì mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đưòng
typ 1 tăng tối trên 40% so với bình thưòng.
1973 Mogensen và Andersen nghiên cứu bệnh lý cầu thận
ỏ bệnh nhân đái tháo đường cho thấy ở giai đoạn
microalbumin niệu thì có hiện tượng thận to ra. Bệnh nhân
được điều trị tích cực bằng insulin thì microalbumin niệu
giảm xuống và kích thước thận cũng nhỏ lại.
1984 Mauer và cộng sự: xác định ỏ giai đoạn sớm của biến
chứng thận do đái tháo đưòng cho thấy có microalbumin niệu,
táng mức lọc cầu thận và thận to ra. Nghiên cứu ở mặt mô học
phân tử của cầu thận do đái tháo đưòng các tác giả đều xác
định vai trò của tăng glucose huyết lên tổn thương cầu thận
rất đặc trưng và tăng nhanh tổn thương nếu không được quản
lý tốt glucose huyết.
1 1 4