Page 111 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 111
ượng dịch lọc được tạo ra từ cầu thận khoảng 180 lít ỏ người
)ình thưòng.
Biến chứng thận do đái tháo đưòng là một trong những
riến chứng mạn tính hay gặp nhất ỏ bệnh nhân đái tháo
iường. Tỷ lệ ngưòi mắc bệnh đái tháo đưòng ngày một tăng,
tèm theo cuộc sông được cải thiện, tuổi thọ của ngưòi đái tháo
lường tăng cũng làm ciio tỷ lệ biến chứng mạn tính có điều
Iriện xuất hiện và ngày càng tăng theo thòi gian bị bệnh.
Trong năm đầu của thế kỷ 21, đái tháo đưòng được coi là
nguyên nhân hàng đầu gây suy thận giai đoạn cuôì.
1998, theo báo cáo của ƯS. RDS (ưs. Renal data system)
trong sô' 283.932 bệnh nhân phải chạy thận nhân tạo hoặc
ghép thận thì có tới 92.211 bệnh nhân mắc đái tháo đưòng
trước đó với tỷ lệ 32,4%. Trong một nghiên cứu năm 1996 ỏ Mỹ
cho thấy tỷ lệ đã cao tới 43% ngưòi phải lọc máu hoặc ghép
thận do đái tháo đưòng,
Tỷ lệ biến chứng thận nặng ỏ bệnh nhân đái tháo đường
typ 2 thường thấp hơn so với đái tháo đưòng typ 1, trong
nhiều nghiên cứu cho thấy tiến triển tự nhiên của bệnh thận
do đái tháo đưòng bắt đầu là microalbumin niệu —► protein
niệu —► suy thận.
Để hạn chế tổn thương thận do đái tháo đưòng ngoài vấn
đề điều trị glucose huyết còn phải phối hợp điều trị tốt các yếu
tô" nguy cơ và tăng huyết áp, quan tâm tới một chế độ ăn hạn
chế đạm và muối khi có suy thận.
1882 Lundback và Ehrlich, dùng iode phát hiện sự lắng
đọng nhiều glycogen tế bào ở ống thận ỏ bệnh nhân đái tháo
đường.
1883, Ebstein. cho thấy có hiện tượng giãn mạch, hoại tử
và lắng đọng nhiều glycogen ở cầu thận, được gọi là “Glycogen
nephrosis”.
1 1 3