Page 110 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 110
B IẾ N C H Ú M G M Ạ N T ÌN H Đ Á I T H À O Đ U Ử N 6
m
I . B Ệ N H L Ý M Ạ C H M Á U N H Ỏ
» •
A . B I Ế N C H Ứ N G T H Ậ N D O Đ Á I T H Á O Đ Ư Ờ N G
m
1 . Đ ạ i c ư ơ n g
Biến chứng thận do đái tháo đường được các nhà lâm sàng
và bệnh học (Cotunnius và Bright) đề cập rất sốm vào đầu thế
kỷ 19. Biến chứng thận do đái tháo đường là một trong những
biến chứng rất quan trọng trong sô" biến chứng mạn tính b ỏ i
những đặc điểm của nó là ngoài tổn thương thận dẫn tới tàn
phế và tử vong đốỉ vói bệnh nhân mà còn ảnh hưỏng rất xấu
tới sự xuất hiện và tiến triển của các biến chứng mạn tính
khác: tăng huyết áp, bệnh lý mạch máu lớn, nhiễm toan, bệnh
lý võng mạc mắt...
Đơn vị giải phẫu và chức năng thận được gọi là nephron,
mỗi thận chứa khoảng 750.000 - 1200.000 nephron. Mỗi
nephron cấu tạo gồm cầu thận và ống thận (ông lượn gần, quai
Henle, ống lượn xa, ống góp, ông thẳng).
Bao quanh hệ thống ống thận có một mạng mao mạch rất
phong phú, lưu lượng máu qua cả hai thận vào khoảng 1200 miy
phút. Áp suất các động mạch nhỏ và tiểu động mạch đến vào
khoảng lOOmmHg, khi đến mao mạch quanh ống thận áp suất
chỉ còn 13 mmHg. Áp suất trong mao mạch cầu thận cao (do
tiểu động mạch đi có sức cản lớn) làm cho dịch lọc liên tục vào
bao Bowman, áp suất trong mao mạch quanh ống thận thấp
giúp cho dịch được tái hấp thu liên tục vào các mao mạch.
Lưu lượng lọc cầu thận là lượng dịch lọc được tạo ra
trong một phút ở cả hai thận: khoảng 125 ml/phút. Một ngày