Page 113 - Bí Mật Toán Học
P. 113
hình vuông. Nhung xếp trái xếp phải khiến cho 36 sỹ quan mệt nhoài
người mà vẫn chưa xếp ra được đội ngũ hình vuông theo yêu cầu của
quốc vương.
Không có cách nào, quan tư lệnh đành phải đi hỏi nhà toán học nổi
tiếng ơ-le .
Thói quen nghiên cứu vấn đề của nhà toán học vẫn thường là từ đon
giản đến phức tạp, từ dễ đến khó. Nhà toán học ơ-le bắt tay nghiên cứu
đội ngũ hình vuông 4 hàng dọc 4 hàng ngang do 16 sỹ quan tổ thành,
mỗi hàng, mỗi cột đều đủ các đại diện, ông phát hiện có thể xếp được
đội ngũ hình vuông 4x4 này.
Tiếp đó, ơ-le lại xếp ra một đội ngũ hình vuông 5 dọc 5 ngang do 25
sỹ quan họp thành, ông rất tin tưởng tiếp tục nghiên cứu, muốn giải
quyết đội ngũ hình vuông 6 dọc 6 ngang do 36 sỹ quan họp thành.
Nhưng dù cố gắng thế nào ông đều không tìm ra phưong pháp giải bài
toán này.
Một năm trước khi nhà toán học ơ-le qua đời, ông đã viết một
cuốn luận văn, đưa vấn đề đội ngũ hình vuông này thành câu hỏi toán
học. Ông cho rằng, hình vuông 6 hàng 6 cột này không thể xếp ra được;
ông muốn tìm và chứng minh, đội ngũ hình vuông do bao nhiêu người
họp thành mói có thể xếp ra được với đủ đại diện, cấp bậc ở mỗi hàng,
mỗi cột, đội ngũ hình vuông do bao nhiêu người họp thành thì không
thể xếp ra được vói điều kiện như vậy. Nhưng quy luật này ơ-le vẫn
không tìm ra được.
Sau đó, người ta gọi hình vuông này là hình vuông ơ-le. Lại thêm,
do khi xếp hình vuông ơ-le, ông dùng phiên âm chữ la tinh, cho nên
cũng gọi là hình vuông la tinh.
Trong một hai trăm năm sau đó, các nhà toán học lại tiếp tục phát
hiện, hìnli vuông ỉa tinh 7 dọc 7 ngang và 8 dọc 8 ngang có tồn tại. Lại
thêm một bước suy đoán, hình vuông la tinh của số lẻ đều có thể xếp ra
được, nhưng hình vuông la tinh của số nửa chẵn (số chỉ là bội số của 2,
nhưng không phcải là bội số của 4 như 6,10, 14...) là không tồn tại. Nhưng
sự suy đoán này đã bị lật đổ trong thòi hiện đại, bỏi vì các nhà toán học
đã tiếp tục xếp được hình vuông ơ-le của 10, 14 và 22, 26. Cho đến nay,
chỉ có h'mh vuông ơ-le cấp 2 và cấp 6 là chưa xếp ra được.
13