Page 118 - Bệnh Tim Mạch
P. 118

theo  dõi cung lượng  tim và áp lực  động mạch  phổi.
     Theo dõi bão hòa oxy động mạch và lượng nước tiểu
     (đặt thông tiểu).

          Đảm  bảo  tốt  thể  tích  tuần  hoàn  sao  cho  áp  lực
     nhĩ  phải  từ  10  -  14mmHg  và  PAWP  từ  10  -
     20mmHg.  Kiểm  soát  tốt  các  rối  loạn  nhịp  tim  kèm
     theo nếu có (Nhanh  thất:  sốc điện, nhịp chậm  quá:
     đật  máy  tạo  nhịp).  Kiểm  soát  các  rối  loạn  thăng
     bằng kiềm toan và nước điện giải.

          Trong điều trị sốc tim, theo dõi huyết động là yếu
     tố quyết định để điều chỉnh và can thiệp kịp thời.

          9.1.4.  Điều trị nội khoa trong các trường hợp sốc tim

          - Dibytamine:  Là một catecholamine tổng hỢp, có
     tác dụng làm  tăng ức co bóp cơ tim  và tăng nhịp  tim
     phần  nào,  ít  ảnh  hưởng  đến  co  mạch,  loạn  nhịp  và
     dòng máu đến thận. Là thuốc lựa chọn hàng đầu trong
     điều  trị  sốc  tim,  chỉ  định  tối  ưu  khi  huyết  áp  còn
     >80mmHg. Liều dùng: 2 - 5 microgam/kg/phút.

         - Các thuốc giãn mạch;  Các thuốc này chỉ có tác
     dụng khi đã duy trì được con  số  huyết  áp ở mức ổn
     định.  Các  thuốc  này  gây  giãn  mạch  nên  làm  giảm
     tiền  gánh và hậu gánh  cho  tim,  do  đó  rất  có lợi khi
     bị  nhồi  máu  cơ tim  cấp  hoặc  các  suy  tim  cấp  kèm
     theo. Các thuốc thường dùng là;  Nitroglycerin  dạng
     truyền  hoặc  nitroprussiad  với  liều  bắt  đầu  từ  10
     microgam/phút.


                                                          119
   113   114   115   116   117   118   119   120   121   122   123