Page 27 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 27

phủ của thận).
            - Thận chủ xương, thận hư làm cho xương đau.
            - Thận khai khiếu ra tai, thận hư sinh ra tai ù.
            - Chân tay lạnh: dấu hiệu thiên về dương hư (dương
        hư sinh ngoại hàn).
            - Mạch trầm, tế: Thận dương hư.
            - Lòng bàn tay, chân và ngực nóng, lưỡi đỏ, mạch tế,
        sác là dấu hiệu thiên về âm hư (âm hư sinh nội nhiệt).
            c.     Nguyên nhân:  Do  tiên  thiên suy yếu  hoặc lao  lực
        khó nhọc làm cho  thận tinh khô, thận suy không sinh
        được tủy, tủy không thông được lên não gây ra bệnh.

            4-  Cao huyết áp  thể Can  thận Âm  hư (Hiện  đại
        Nội khoa Trung y học)
            a.  Chứng:  Hoa  mắt,  chóng  mặt,  tai  ù,  đau  nóng
        trong  đầu,  mặt  đỏ,  ngực tức, bứt  rứt  hoặc  chân  tay tê
        dại,  ngũ  tâm  phiền  nhiệt,  lưng  đau,  lưỡi  thon  đỏ,  rêu
        mỏng, mạch Huyền, Tế, Sác.
            Thường gặp  trong  trường hợp thể chất vốn có  sẵn
        âm hư hoặc bị huyết áp cao thời gian dài, dương thịnh
        làm tổn thương chân âm.
            b. Triệu chứng:
            -  Thận  tàng  tinh,  sinh  tủy,  thận  hư  tủy  không
        thông được lên não gây ra chóng mặt, hay quên.
            - Lưng đau:  dấu hiệu thận  hư (Nội Kinh:  Lưng là
        phủ của thận).
            - Thận khai khiếu ra tai, thận hư sinh ra tai ù.
            - Lòng bàn tay, chân và ngực nóng, lưỡi đỏ, mạch tế,
        sác là dấu hiệu thiên về âm hư (âm hư sinh nội nhiệt).
            5-  Cao  huyết  áp  thể Khí huyết  đều  hư (Thượng
        Hải), Tàm Tỳ lưỡng hư (Thành Đô)


        28  HOÀNG TH U Ý - biên sọan
   22   23   24   25   26   27   28   29   30   31   32