Page 26 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 26
Hoả, Can âm bị tổn thương, hao tổn, làm cho Can
dương bùng lên gây ra bệnh.
2- Cao huyết áo thể Đờm Trọc Trung Trở
a. Chứng: Đầu choáng váng và nặng nề, hông bụng
buồn đầy, muốn ói, ăn ít, ngủ li bì, lưỡi trắng, mạch
Nhu hoạt (Thượng Hải), Huyền hoạt (Thành Đô).
b. Triệu chứng:
- Đầu choáng, nặng nề: do đờm trọc ngăn trở thanh
khí không đưa được lên đầu.
- Bụng đầy, muốn ói, ăn ít, ngủ li bì: do đờm trọc
ngăn trở trung tiêu gây ra.
- Mạch nhu biểu hiện của thấp, mạch hoạt biểu
hiện của đờm.
c. Nguyên nhân: Do ăn nhiều các thức béo, bổ làm
cho Tỳ Vị bị tổn thương khiến cho thanh dương không
hóa thành tân dịch mà biến thành đờm thấp, khiến cho
thanh dương không thăng lên được và trọc âm không
giáng xuống được gây ra bệnh.
3- Cao huyết áp thể Thận tinh hất túc
a. Chứng: Chóng mặt, mệt mỏi, hay quên, lưng gối
đau yếu, tai ù, mất ngủ, di tinh, chân tay lạnh, lưỡi
nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm, tế (Dương hư).
- Nếu thiên về âm hư: lòng bàn tay, chân và ngực
nóng và bứt rứt (ngũ tâm phiền nhiệt), lưỡi đỏ, mạch
huyền, tế (Thượng Hải) hoặc huyền tế sác (Thành Đô).
b. Triệu chứng:
- Thận tàng tinh, sinh tủy, thận hư yếu gây ra di
tinh, thận hư tủy không thông được lên não gây ra
chóng mặt, hay quên.
- Lưng đau: dấu hiệu thận hư (Nội Kinh: Lưng là
'Sệnh cao hiiíféf ắỊ< và cách điền irị 2 7