Page 98 - Bí Mật Tháp Vẵn Xương
P. 98

3. Trạng  Bùng  và  chúa Trịnh

               Năm  Kỷ  Tỵ  (1629),  sau  khi  đuổi  được  nhà  Mạc,  Trịnh
          Tráng được Vua  Lê  phong làm sư phụ  Thanh  vương.  Nhân  đó,
          Trịnh  Tráng  muốn  lấy  danh  nghĩa  nhà  Lê  bắt  chúa  Nguyễn
          phải  hàng  phục.  Chúa  Trịnh  sai  sứ  mang  sắc  vua  Lê  vào
          phong  cho  Chúa  Nguyễn  Phúc  Nguyên  chức  Thái  phó  quốc
          công,  dụ  chúa  Nguyễn cho con  ra chầu và  nộp  ba  chục thớt voi
          và  ba  chục  chiến  Ihuyển.
               Chúa  Nguyễn  tiếp  sứ,  nhưng  ý  không  muôn  thụ  phong
          mà  cùng không muôn  tuân  theo yêu sách của chúa Trịnh.  Ổng
          bèn  hỏi  Đào  Duy  Từ  cách  đối  phó
               Từ khuyên  chúa  Nguyễn  hãy  cứ nhận  sắc  rồi  sẽ  có  cách.
          Ong  sai  làm  một  cái  mâm  hai  đáy  bỏ  tờ  sắc  phong  của  chúa
          Trịnh vào giữa hai  đáy,  kèm  theo  một mảnh giấy viết bốn câu
          thơ.  Chúa  Nguyễn  sai  để lễ  vật vào chiếc  mâm  đó  và  sai  sứ là
          Văn  Khuông  mang  ra  Thăng  Long  tạ  ơn  vua  Lê,  chúa  Trịnh.
               Chúa  Trịnh  thấy  có  lễ  vật  mà  không  có  biểu  tạ  về  việc
          được  vinh  phong,  lấy  làm  nghi  lắm.  Sau,  có  người  thấy  cái
          mâm  dày  mà  nặng,  mới  khám  phá  ra  là  mâm  hai  đáy.  Chúa
          Trịnh  thấy có  4  câu  thơ  chép  ở  mảnh  giấy  như sau:
               Mâu  nhi  vô  dịch,

               Mịch phi  kiên  tích
               Ái  lạc  tâm  trường
               Lực  lai  tương  địch.
               Cả  triều  đình  không  ai  hiếu  nghĩa  ra  làm  sao  cả.  Sau
          phải  mời  Trạng  Bùng  (tức  Phùng  Khắc  Khoan)  đến  đê  hỏi.
          Trạng  Bùng liếc  mắt  xem  qua  và  giải  ngay  rằng:  Mâu  nhi  vô
          dịch  nghĩa  là  chữ “mâu”  mà  không có  dấu  phết  thế tức  là  chữ
          “dư”;  Mịch  phi  kiên  tích  nghĩa là  chữ “mịch” mà  bỏ  chữ “kiến”
          là  chữ  “bất”  .  Ái  lạc  tâm  trường  :  chữ “ái’ bỏ  chừ  “tâm ”  nghĩa



          96
   93   94   95   96   97   98   99   100   101   102   103