Page 87 - Báo Cáo Tổng Kết Đề Tài
P. 87
dựa vào số kinh phí được cấp cho các trường. Khoản kinh phí này thường hạn
hẹp, vì vậy số chỉ tiêu thường thấp hơn nhiều so với nhu cầu của người học, nhu
cầu nhân lực của KT - XH cũng như khả năng ĐT của các trường); cs học phí
(mức học phí thấp và như nhau ở tất cả các khối ngành ĐT là rất bất hợp lý);...
c. Một số cs trên thực tế đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ qui mô THCN như:
Cho mở thêm các trường THCN ngoài CL; ĐT đa cấp, đa ngành; nhưng lại chưa
được đông đảo CBQL đào tạo Bộ, Sở, lãnh đạo và GV các trường THCN ủng hộ.
1.3. Việc nghiên cứu cụ thể kết quả đào tạo THCN trên thực tế cho thấy, tính
đến 31/12/2004, mức thu nhận HS trong độ tuổi vào THCN còn rất thấp, chỉ đạt
5,92% so với mục tiêu đé ra là 10% vào năm 2005.
Tóm lại trong những năm qua, nhiều cs đổi mới GD đã có nhiều tác động
tích cực, làm cho qui mô đào tạo THCN tăng nhanh. Song mức tăng số ỉượng
HS như vậy chưa đạt được mục tiêu số lượng đề ra("thu nhận 10% số học sinh
trong độ tuổi vào THCN vào năm 2005") và như vậy chưa đáp ứng được nhu cầu
vể lao động THCN của sự phát triển KT - XH cả về số lượng và chất lượng,
1.4. Có nhiều nguyên nhân gây ra những hạn chế trên. Theo chúng tôi, hai
nguyên nhân chủ yếu thuộc về nhận thức và đặc biệt là về quản lý. Đó là:
(1) Nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò ngày nay của lao động THCN
trong nền KT - XH.
(2) Cơ chế quản lí các trường THCN, đặc biệt ỉà về mặt kế hoạch ĐT,
không phù hợp với điều kiện KT thị trường.
Việc giải quyết hai nguyẽn nhân cơ bản nêu trên chính là vấn đề mấu chốt
để giáo dục THCN phát triển cả về chất lượng, hiệu quả, đặc biệt là về qui mô.
1.5. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tác động của các chủ trương, cs đổi mới
GD đến qui mô ĐT, cũng như xác định các nguyên nhân thuộc vể quản lí của
những hạn chế, bất cập trong GD THCN, 8 đề xuất định hướng đổi mới cs giáo
dục đã được nêu ra, nhằm tiếp tục mở rộng qui mô và nâng cao chất lượng đào
tạo THCN trong thời gian tới. Các định hướng trên mang tính khả thi và đồng
bộ, không chỉ tác động ở “Đầu vào”, mà còn tác động ở cấ quá trình ĐT và
“Đầu ra”; không chỉ tác động đối với HS, mà còn với cả GV và cán bộ quản lý;
không chỉ tác động tới từng cơ sở đào tạo THCN, mà tác động tới toàn bộ phân
hệGDTHCN.
X
2. KIẾN NGHỊ
Để góp phần tiếp tục phát triển mạnh qui mô đào tạo THCN đáp ứng yêu
cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong thời gian tối, chúng tôi xin có một số
76