Page 52 - Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật
P. 52
2. Thương nhân Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp
các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hóa
thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa và hoạt động kinh doanh
của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa với thương
nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu phải được làm thủ tục
theo đúng quy định như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy
định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 23. Trả lại hàng
Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại Việt Nam cho thương
nhân nước ngoài được tái xuất khẩu nếu không tiêu thụ được tại Việt
Nam. Việc hoàn thuế được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
MỤC 2. THUÊ THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI LÀM ĐẠI LÝ
BÁN HÀNG TẠI NƯỚC NGOÀI
Điều 24. Thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán
hàng tại nước ngoài
1. Thương nhân Việt Nam được thuê thương nhân nước ngoài
làm đại lý bán các loại hàng hóa tại nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc
Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu. Đối với
hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép quy
định tại Nghị định này, thương nhân chỉ được ký hợp đồng thuê đại lý
bán hàng tại nước ngoài sau khi được Bộ Công Thương cho phép.
2. Thương nhân thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài phải ký
hợp đồng đại lý với thương nhân nước ngoài và phải chuyển các
khoản tiền thu được từ hợp đồng bán hàng về nước theo quy định về
quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trường hợp nhận tiền bán hàng bằng hàng hóa, thương nhân
phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về nhập khẩu
hàng hóa.
52