Page 49 - Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật
P. 49
Điều 14. Chuyển khẩu hàng hóa
Thương nhân được kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa theo quy
định sau:
1. Trừ hàng hóa quy định tại Khoản 2 Điều này, các loại hàng
hóa khác đều được phép kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu;
thủ tục chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam giải quyết tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu.
2. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu,
tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
giấy phép, thương nhân được thực hiện chuyển khẩu qua cửa khẩu
Việt Nam sau khi có giấy phép của Bộ Công Thương. Trường hợp việc
chuyển khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không cần
xin giấy phép của Bộ Công Thương.
3. Hàng hóa chuyển khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám
sát của Hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
4. Việc thanh toán tiền hàng kinh doanh chuyển khẩu phải tuân
thủ quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
5. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp
đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng do thương nhân Việt Nam ký với
thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng do thương nhân
Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có
thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.
Điều 15. Chống chuyển tải bất hợp pháp
Để ngăn ngừa tình trạng chuyển tải bất hợp pháp, chống gian
lận thương mại, bảo vệ uy tín của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam, trong
trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước khi công bố Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh,
tạm ngừng kinh doanh theo các phương thức tạm nhập, tái xuất,
chuyển khẩu; quy định cửa khẩu tạm nhập, tái xuất, điều kiện đối với
49