Page 48 - Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật
P. 48
thuê theo các hợp đồng sửa chữa, bảo hành, sản xuất, thi công, cho
thuê với nước ngoài. Thủ tục tạm xuất, tái nhập quy định như sau:
a) Hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép,
khi tạm xuất, tái nhập phải có giấy phép của Bộ Công Thương.
b) Các loại hàng hóa khác không thuộc trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này, thương nhân chỉ cần làm thủ tục tạm xuất, tái
nhập tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
2. Thời hạn tạm xuất, tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của
thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Chi cục Hải quan cửa khẩu.
3. Hàng hóa tạm xuất quy định tại Điều này được phép nhượng
bán, biếu tặng, trả lại khách hàng nước ngoài hoặc dùng làm tài sản
để góp vốn vào liên doanh đầu tư ở nước ngoài theo thỏa thuận trong
hợp đồng của thương nhân với bên nước ngoài, trừ hàng hóa tạm
xuất, tái nhập thuộc Điểm a Khoản 1 Điều này phải có giấy phép của
Bộ Công Thương trước khi thực hiện thỏa thuận với bên nước ngoài.
Thủ tục thanh khoản lô hàng tạm xuất đó giải quyết tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm xuất khẩu.
4. Việc thanh toán tiền hàng máy móc, thiết bị thi công,
phương tiện vận tải nhượng bán hoặc dùng làm tài sản để góp vốn
vào liên doanh đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định về
quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hoặc các quy định hiện hành về đầu tư ra nước ngoài của thương
nhân Việt Nam.
5. Đối với hàng hóa là hàng tiêu dùng đã qua sử dụng, linh kiện,
phụ tùng đã qua sử dụng thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu chỉ được phép tạm xuất để sửa chữa, bảo hành với
điều kiện hàng hóa đó còn trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng
nhập khẩu. Thủ tục tạm xuất, tái nhập giải quyết tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu.
6. Hàng hóa tạm xuất, tái nhập khi tiêu thụ tại nước ngoài phải
thực hiện theo cơ chế quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hiện hành.
48