Page 51 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 51

•  Đóng van oxy  trên thân mỏ  hàn.
                •  Nới lỏng vít điều chỉnh của bộ điều áp oxy bằng cách xoay ngược
                  chiều  kim  đồng hồ  cho  đến  khi vít quay tự do.
              Cảnh báo
                  Khi xả acetylene ra khỏi hệ thống, bảo đảm van oxy đóng. Sự tiếp xúc
                  giữa acetylene và oxy có thể gây ra sự cháy ngược.

              CÁC YÊU CẨU CĂN BẢN CỦA PHƯƠNG PHÁP CẮT
              Như trình bày trên Hình 3-19, đường cắt chính xác sẽ  có  mép trên
              vuông  góc,  chiều  rộng  vết  cắt  nhỏ  và  đều,  bề  m ặt  vết  cắt  có  các
              đường sọc thẳng đứng hoặc gần thẳng đứng,  và  tương đối  phẳng.

                                             (1) Quy trình  ch(nh  xác. So sánh đường cắt này
                                              trên tấm dày  1-inch vởi các đường cắt bèn
                                              dưới. Mép vuông vức, các vết cát thẳng đúng
                                              và không nổi rõ quá mức.
                                             (2)  Ngọn  lửa gla  nhiệt trưđc quá  nhò. Chúng
                                              chỉ dài khoảng  V8 inch.  Kết quả: Tốc độ cắt
                                              quá chậm, tạo ra hiệu quả xấu ở mật dưới.
                                             (3) Ngọn  lửa gia  nhiệt trưổc quá  dái.  Chúng
                                              dài khoáng  1/2 inch. Két quả:  Bé  mặt bị nóng
                                              chảy quá mức. mép cắt khòng đéu và có
                                              nhiếu x! bám dinh.
                                             (4) Áp suất oxy quá  thấp.  Kết quả:  Mép trèn bị
                                              nóng chày quá mức, do tốc độ cắt quá chậm.
                                             (5) Áp suất oxy quá  cao.  Kích thước lỗ  phun
                                              cũng quá  nhỏ.  Kết quả: Không thể điều khiển
                                              quá trinh cất.
                                             (6) Tốc dộ cắt quá  chậm   Kết quả: Các vết cắt
                                              không dều một cách rõ rệt.
                                             (7) Tốc độ cắt quá  cao,  Kết quả: Các vết cắt
                                               xiêu vẹo và  mép cắt không đểu.
                                             (8) Di chuyển đẩu cắt khỏng  ổn  định.  Kết quả:
                                               Mép cắt gợn sóng và  không dều.
                                             (9)  Khởi dộng  lại dường  cắt bị gián  doạn
                                               không chinh  xác.  Kết quả; Các rãnh máng
                                               xuất hiện tại vị tri khởi động lại đường cắt.
                                             (10) Đường cắt tốt.  So sánh đường cẳt này với
                                               các đường cắt bên dưới (nhìn lú trẽn xuống).
                                             (11)  Gla  nhiệt trưổc quá  mức.  Lỗ  phun cũng
                                               quá  gần tấm   kim  loại.  Kêt quà: Các mép
                                               trên b Ị  nóng chảy nham nhở.
                                             (12)  Gia  nhiệt trước quá  ít.  Ngọn  lửa  cũng
                                               cách quá  xa tấm  klm  loại  KẻT quả: Thời gian
                                               gia nhiệt dài đã mở rộng đưởng cất à mặt
                                               trên. Vết cắt có hình côn và quá  rộng.
                     Hình 3-19.  Hình ảnh các mép kim loại được cắt chính xác
                       và không chính xác bằng phương pháp oxyacetylene.


               52
   46   47   48   49   50   51   52   53   54   55   56