Page 48 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 48

Chú  ý
      Thông  thường,  có  thể  loại  bỏ  xỉ
      nóng  chảy  ra  khỏi  lỗ  bằng  cách
      nghiêng  nhẹ  đầu  cắt.  Điều  này
      cũng  giúp  di  chuyển  và  xoay đầu
      cắt xung quanh đường cắt.        Hình 3-12. Nghiêng đầu cắt.
   Những điểm cẩn lưu ỷ
    •  Khi tắt mỏ cắt, trước hết phảióóng van kim của khí nhiên liệu. Ngay sau
      đó, đóng van kim của oxy. Sau cùng, nới lỏng vít điểu chỉnh các bộ điếu
      áp. Đây là những hoạt động tắt mỏ cắt tạm thời. Khi tắt mỏ cắt trong thời
      gian dài, bạn cần đóng các van trên cả hai bình khí.
    •  Thời gian  đưa bề  mặt kim  loại đến nhiệt độ cắt để chọc lỗ  sẽ dài hơn
      thời gian cần thiết để khởi đầu đường cắt từ mép chi tiết gia công.
    •  Không cho phép xỉ bít kín lỗ cắt trên mỏ cắt. Nghiêng nhẹ mỏ cắt để thổi
      xỉ ra khỏi đầu cắt.
    •  Đối với tấm kim loại dày, bạn nên khoan thay vì chọc lồ bằng ngọn lửa.
      Khoan sẽ  nhanh hơn và  mép lỗ phẳng hơn.
   Cắt gang
   Phương pháp  cắt gang chủ  yếu  được  ứng dụng để  cắt các vật  đúc,
   sửa chữa bộ phận bằng gang trên các máy lớn, hoặc cắt các rãnh V
   khi  chuẩn bị bề  m ặt gang cho  quá  trình hàn.
      Cắt gang đòi hỏi nhiệt độ  cao hơn nhiều so với cắt thép.  Gang
   phải đến gần nhiệt độ nóng chảy trước khi có thể bắt đầu cắt. Trái
   lại, có thể cắt thép ngay khi kim loại này chuyến sang màu đỏ anh
   đào.  Do đó, các đầu cắt dùng cho gang phải có khả  năng cấp nhiệt
   rất lớn. Điều này có thể thực hiện bằng đầu cắt sáu lỗ lớn dùng cho
   ngọn lửa gia nhiệt.
      Quy trình cắt gang bằng mỏ cắt oxyacetylene gồm các bước sau;
     •  Điều chỉnh bộ  điều áp oxy cắt để cung cấp áp suất phù hợp với
      chiều dày chi tiết cần cắt. Thông tin này do nhà sản xuất thiết
      bị  cắt cung cấp.
     •  Với van oxy cắt mở,  điều chỉnh các ngọn lửa gia nhiệt đế  cung
       cấp acetylene với lượng dư phù  hợp (xem sổ tay hướng dẫn của
       nhà  sản xuất mỏ  cắt).  Chú ý: Lượng acetylene sẽ  thay đổi theo
       cấu tạo của  mỏ  cắt.
     •  Áp suất oxy được xác định theo chiều dày kim loại cần cắt.  Áp
       suất  này  được  ghi  trong tài  liệu của nhà  sản xuất.


                                                                49
   43   44   45   46   47   48   49   50   51   52   53