Page 173 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 173
CÁC HỢP KIM GỐC NICKEL
Các hợp kim gốc nickel được chú ý do độ bền và khả năng chống ăn
mòn của chúng, đặc biệt ở nhiệt độ cao. Kim loại Monel, được tìm
thấy dưới dạng hợp kim ở Canada, chứa khoảng 67% nickel và 30%
đồng. Do khả năng chông àn mòn cao, có lẽ cao hơn tấ t cả các hợp
kim khác, kim loại này được sử dụng trong công nghiệp hóa chât và
chế biến thực phẩm. Kim loại Monel có khả năng chống ăn mòn tốt
đối với nước muôi, acid sulfuric, kể cả hơi nước vận tốc cao và nhiệt
độ cao, do đó được dùng làm cánh turbine hơi nước, ơ dạng bình
thường, Monel có độ bền kéo từ 480 đến 1170 Mpa (70 đến 170 ksi),
tùy theo mức gia công nguội.
Sau đây là ba loại Monel đặc biệt có chứa các nguyên tố hợp
kim khác với hàm lượng nhỏ:
• K Monel. Chứa khoảng 3% nhôm, có thể được biến cứng phân
tán đến độ bền kéo 1100 - 1240 Mpa (160 - 180 ksi).
• H Monel. Được bổ sung 3% silic.
• s Monel. Chứa 4% silic.
Các loại Monel đặc biệt này được sử dụng cho các vật đúc, và
chúng có thể được biến cứng phân tán. Để cải thiện tính gia công
của Monel, khoảng 0,35% sulfur được bổ sung để sản xuâ’t loại hợp
kim dễ gia công, R Monel.
Một ứng dụng khác của các hợp kim gốc nickel là chế tạo linh
kiện điện trở. Khi phối hợp với chrom, nickel trở thành nichrome
và được dùng làm phần tử câ’p nhiệt trong nhiều thiết bị điện.
Hầu hết các hợp kim nickel hơi khó đúc, nhưng có thể rèn hoặc
gia công nóng. Sự gia nhiệt thường phải thực hiện trong khí quyển
được kiểm soát để trán h sự hóa giòn giữa các tinh thể.
Bảng 15-7 trình bày một số hợp kim màu. Chú ý, nhiều hợp
kim có chứa nickel.
172