Page 177 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 177
Bảng 16-1. So sánh tính chất của magne với các kim loại khác
Điểm Trọng Trọng Tỳ số (maqne = 1)
Kim loại nóng chảy lượng iượng Tỷ số Tỷ số Tỷ số
(V) (Ib/in^) (lb/ft^) trọng lượng dẫn nhiệt giãn nò
Maqne 1204 0,063 109 1,0 1,0 1,0
Nhôm 1215 0 098 170 1,55 1,4 0,9
Đổng 1980 0^323 560 5,1 2 5 0,62
Thép 2700 0,284 490 4^5 0,5 0^45
Thép không rí 18-8 2600 0,286 495 4,56 0,17 0,63
Nickel 2646 0,322 560 5,1 0,38 0^52
C hú ý
So v ớ i c á c k im l o ạ i k h á c , m a g n e v à c á c h Ợ p k im m a g n e c ẩ n ít n h i ệ t h ơ n
đ ể đ ạ t đ ế n đ i ể m n ó n g c h ả y , sử d ụ n g n h i ệ t q u á m ứ c s ẽ l à m t ă n g n g u y
c ơ hư h ỏ n g v à b i ế n d ạ n g k im lo ạ i.
Không nên hàn magne và hợp kim magne với các kim loại khác,
vì sẽ tạo ra các hợp châ't giòn giữa các kim loại. Các hợp châ't này
ngăn cản sự tạo thành môi hàn vững chắc. Hơn nữa, cố gắng hàn
magne và các hợp kim magne với những kim loại khác sẽ làm táng
khả năng ăn mòn; điều này cũng xảy ra khi hàn hai hợp kim magne
có thành phần hóa học chỉ khác nhau chút ít.
Những điểm cẩn lưu ý
• Sự không đổi màu khi magne đến gần nhiệt độ nóng chảy chỉ quan
trọng khi sử dụng phương pháp hàn oxyacetylene, nhưng không quan
trọng đối với phương pháp hàn hố quang.
• Các mối hàn magne không có độ bển kéo của các kim loại được gia
công nguội hoặc nhiệt luyện; do đó, h Ợ p kim magne rất (t khi được x ử lý
nhiệt.
• Các hợp kim rèn thường dễ hàn hơn các hợp kim đúc.
Hàn hồ quang wolfram khí trơ (GTAW)
Lúc đầu, phương pháp hàn hồ quang wolfram khí trơ (GTAW) được
phát triển để hàn magne và các hợp kim magne. Ngày nay, phương
pháp GTAW thường được sử dụng dể hàn những chi tiết mỏng của
các kim loại này, còn hàn hồ quang kim loại khí trơ (GMAW, hoặc
hàn MIG) là phương pháp được ưa chuộng hơn đôi với các chi tiết
dày.
175