Page 176 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 176
Chươìtg 16
MAGNE VÀ HỢP KIM MAGNE
Magne là kim loại màu trắng bạc, nóng chảy ở 1202°F (650°C).
Magne tinh khiết, đúc khuôn cát, có độ bền kéo 12.000-13.000 psi.
Magne cán có độ bền kéo gần gấp đôi độ bền kéo của magne đúc,
khoảng 25.000 psi. Độ bền kéo của magne có thể tăng đáng kể khi
bổ sung các nguyên tô' hợp kim. Ví dụ, bổ sung 8 đến 10% nhôm sẽ
tạo ra hợp kim có độ bền kéo 53.000 psi. Bảng 16-1 so sánh tính
chât của magne với các kim loại khác.
Magne và các hợp kim magne có thể rèn, gia công, và đúc.
Chúng cũng có thể được cán thành tấm, định hình, và kéo sợi. Do tỷ
sô độ bền cao trên trọng lượng thâ'p, raagne và các hợp kim magne
được sử dụng làm kim loại kết cấu trong chế tạo máy bay.
HÀN MAGNE V À HỢP KIM MAGNE
Có thể áp dụng hầu hết các phương pháp hàn hồ quang bằng tay để
hàn magne và các hợp kim magne, mặc dù phương pháp hàn hồ
quang wolfram khí trơ (GTAW) và hàn hồ quang kim loại khí trơ
(GMAW) thường được sử dụng nhất. Hàn vảy cứng và hàn thau đôi
khi cũng được áp dụng để hàn các tấm magne và hợp kim magne
mỏng. Phương pháp hàn vảy mềm chỉ dùng để sửa chữa các vết
xước và vết lõm trên bề mặt.
C ả n h b á o
Cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa an loàn đặc biệt khi làm việc
với magne, vi kim loại này có tính oxy hóa rất cao. Ví dụ, các phoi tiện và
bột magne được tạo ra trong quá trình gia cóng có thể bốc cháy dữ dội
khi bắt lửa. Luôn luôn tiến hành gia công trong điểu kiện được kiểm soát
nghiêm ngặt và bảo đảm dụng cụ chữa cháy trong tẩm tay. Không sử
dụng nước để dập lửa magne.
Hàn magne tương tự hàn nhôm, vì hai kim loại này có nhiều
tính chất giông nhau. Ví dụ, cả hai đều có nhiệt độ nóng chảy tương
đôl thâ'p và không đổi màu khi đạt đến điểm nóng chảy. Các tính
chất chung quan trọng khác của magne và nhôm là chúng dẫn nhiệt
tốt, hệ sô' giãn nở nhiệt cao, và chông ăn mòn tuyệt vời.
[7 4