Page 182 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 182
• sử dụng que hàn BMg-2a khi hàn magne và các hợp kim magne bằng
phương pháp hàn vảy cứng bằng mỏ hàn hơi.
• Sử d ụ n g k ỹ t h u ậ t h à n d í n h , P ie o b u ộ c , h o ặ c đ ồ g á t ự đ ị n h v ị đ ể l ắ p r á p
v à c ố đ ị n h các c h i t i ế t m a g n e trước k h i h à n v ả y c ứ n g .
• Sử dụng phương pháp hàn vảy cứng tương tự kỹ thuật dùng cho nhôm
để hàn các hợp kim magne. sử dụng ngọn lửa trung tính để hàn vảy
cứng bằng mỏ hàn hơi.
• Đặt kim loại hàn đã tẩm trỢ dung lên mối ghép trước khi gia nhiệt.
• Tránh làm quá nhiệt kim loại nền. Sự quá nhiệt có thể làm kim loại hàn
ngấu sâu và rơi qua đáy mối ghép. Điều này đặc biệt nghiêm trọng đối
với magne và các hợp kim magne, vì chúng có nhiệt độ nóng chảy thấp.
• Sau khi hàn, làm sạch bề mặt thật kỹ để loại bỏ hoàn toàn chất trỢ dung
còn dư. Đối với mục đích này, có thể sử dụng nước nóng và cọ xát bằng
bàn chải cứng.
• Sau khi hàn, bao bọc bề mặt bằng vật liệu bảo ôn để ngăn các luồng gió
lạnh, Phải cho phép bể mặt nguội từ từ một cách đổng đều.
Hàn vảy mềm
Do màng oxide chịu nhiệt trên bề m ặt ngăn cản hợp kim hàn lưu
thông, khó thực hiện phương pháp hàn vảy mềm đối với magne và
các hợp kim magne. Vì vậy, phương pháp hàn vảy mềm thường chỉ
dùng để sửa chữa các khuyết điểm trên bề m ặt, chẳng hạn, lấp đầy
các vết lõm hoặc vết nứt. Không sử dụng phương pháp này để hàn
các mối ghép chịu ứng suất.
1
Những điểm cẩn lưu ỷ
• Hợp kim hàn sẽ không liên kết với magne hoặc các hợp kim magne, trừ
khi đã loại bỏ màng oxide.
• Loại bỏ màng oxide bằng biện pháp cơ học (chà xát bằng bùi nhùi thép
hoặc bàn chải sắt). Không làm sạch bế mặt bằng phương pháp hóa
học. Không có chất trỢ dung nào có thể loại bỏ màng oxide này một
cách hiệu quả.
• Đối với magne và hpp kim magne, sử dụng hỢp kim hàn thiếc, kẽm và
cadmi.
• Quy trình chung là làm sạch bề mặt thật kỹ, tráng lót bể mặt bằng hỢp
kim hàn gốm 70% thiếc và 30% kẽm, sau đó sử dụng hợp kim hàn gốm
60% cadmi, 30% kẽm, và 10% thiếc.
180