Page 185 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 185
j. Ngọn lửa oxyhydro rất thích hợp với các chi tiết mỏng (dưới 1/4 inch).
Các chi tiết bằng chì dày hơn thường được hàn bằng mỏ hàn
oxyacetylene, vì ngọn lửa này nóng hơn.
2. Hàn vảy mém
a. Không sử dụng phương pháp hàn vảy mềm để hàn bình chứa và các
loại ống dùng để tích trữ, vận chuyển các hóa chất có tính ăn mòn.
Các vật dụng này phải được hàn bằng phương pháp khác.
b. Kiểu mối ghép rất quan trọng. Duy trì khe hở nhỏ giữa các chi tiết và
kẹp chúng cố định.
c. Làm sạch bề mặt thật kỹ trước khi hàn để tăng lực hút mao dẫn. Lực
hút mao dẫn là động lực kéo hợp kim hàn vào mối ghép.
d. Sử dụng các chất trợ dung nhựa thông khi hàn chi bằng phương pháp
hàn vảy mềm.
e. Không cần xử lý sau khi hàn.
THIẾC VÀ HỢP KIM THIẾC
Thiếc có màu trắng bạc và nóng chảy ở nhiệt độ gần 449°F (232°C).
Thiếc được chú ý do độ mềm và độ dẻo của chúng.
Thiếc có thể kết hợp với kim loại khác để tạo thành các hợp
kim thông dụng. Ví dụ, thiếc được pha với đồng để tạo thành đồng
đỏ; với chì để tạo thành hợp kim hàn vảy mềm. Lá thiếc hoặc giâV
thiếc được sản xuất bằng cách cán hợp kim chì-thiếc. Lon thiếc
dùng trong công nghiệp thực phẩm được chế tạo từ các tấm sắt
mỏng tráng thiếc cả hai mặt. Thiếc được sử dụng vì không có độc
tính. Hợp kim thiếc là hợp kim chứa ít nhất 91% thiếc và các lượng
nhỏ antimon và đồng. Đây chỉ là vài ví dụ về nhiều hợp kim thiếc.
Một sô' hợp kim khác là:
• Hợp kim nhôm-thiếc (79% nhôm, 20% thiếc, 1% đồng). Hợp kim
này được sử dụng trong công nghiệp ô tô để chế tạo ổ đỡ trục
cam và các thanh truyền.
• Đồng đỏ phosphor (95% đồng, 5% thiếc).
• Kim loại chế tạo súng (88% đồng, 10% thiếc, 2% kẽm), được sử
dụng để chế tạo bánh răng và ổ đỡ.
Những điểu cẩn lưu ỷ
• Hàn các hợp kim thiếc bằng kỹ thuật hàn dùng cho hỢp kim chì.
• Phản ứng của chúng với nhiệt và các đặc điểm khác của quá trình hàn
tương tự chì.
183