Page 184 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 184
Chương 17
CHÌ, THIẾC, VÀ KẼM
Chì, thiếc, và kẽm là các kim loại mềm, có khả năng chống ăn mòn
tốt, nhưng độ bền thấp và nóng chảy ở nhiệt độ dưới 1000''F.
CHÌ VÀ CÁC HỢP KIM CHl
Chì là kim loại màu trắng hơi xám. Chúng được chú ý nhờ độ mềm,
độ dẻo, và khả năng chông ăn mòn. Chì cũng có độ bền thấp (độ
bền mỏi râ't thấp) và xu hướng rạn nứt mỏi. Độ tinh khiết của chì
thương mại có thể lên đến 99,99%. Điểm nóng chảy của chì tinh
khiết là 621°F (327,5°C).
Chì có nhiều ứng dụng, bao gồm các ống và khớp nôì được dùng
trong hệ thông nước; bảo vệ chông tia X và bức xạ gamma trong
nha khoa và y khoa; các lớp lót chông án mòn; lớp bọc cáp; và hóa
hợp với thiếc trong một sô' hợp kim hàn (loại nóng chảy thấp).
Ghì thường được hàn bằng ngọn lửa oxyacetylene, nhưng cũng
có thể hàn bằng phương pháp hàn vảy mềm.
Các gợi ý vể phương pháp hàn và kiểu ghép nối
1. Hàn bằng ngọn lửa oxyacetylene
a. Có thể thực hiện với mọi vị trí hàn.
b. Mối hàn thường bền hơn kim loại nền.
c. Không cần chất trỢ dung, sự chuẩn bị các mép tương đối dễ, vì chì rất
mềm.
d. Sử dụng mỏ hàn nhỏ với các đẩu hàn nhỏ.
e. Sử dụng ngọn lửa trung tính hơi dư acetylene.
f. Sử dụng áp suất khí dưới 5 psi sẽ có kết quả tốt nhất. Chú ý: về cơ
bản, áp suất khl phụ thuộc vào kích thước và kiểu mối hàn.
g. Sử dung que hàn (nếu cần) có thành phần hóa học tương hợp với kim
loại nền. Không cấn sử dụng que hàn khi thực hiện mối hàn đâu mí
và mối hàn bích.
h. Đưa mỏ hàn ra xa khi vũng hàn chuyển sang giai đoạn nóng chảy để
tránh quá nhiệt, chảy loãng quá mức, cháy nám, và mọi vấn đề liên
quan trực tiếp đến điểm nóng chảy thấp của chì.
i. Có thể sử dụng các phương pháp hàn hơi khác để hàn chi, kể cả
oxyhydro, không khi - acetylene, và khí thiên nhiên - oxy.
182