Page 169 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 169

Kiểu mõl ghép
              Khoảng cách giữa các chi tiết được ghép phải ở trong giới hạn xác
              định, tùy theo hợp kim hàn vảy cứng và kim loại nền.  Khe hở môi
              ghép thích  hợp  nhất thường khoảng 0,04  đến 0,20  mm.

              Hàn vảy cúng đối vói đổng và hợp kim đồng
              Thông thường, môi ghép chồng mí bằng ba hoặc bô'n lần chiều dày
              của chi tiết mỏng nhất là thích hợp. Mục đích là sử dụng vật liệu ít
              nhất để đạt được độ bền mong muôn. Hình 15-1 m inh họa các kiểu
              môi  ghép thông dụng trong phương pháp  hàn  vảy  bạc.

              Điểu chỉnh ngọn lửa
              Sử dụng ngọn  lửa  trung tính  (tỷ  lệ  oxy  và  acetylene  tương  đương
              nhau). Tâm ngọn lửa hình côn màu trắng, sắc nét, không có khói.
              Loại bỏ chất trợ dung
              Sau đây là  các phương pháp  loại  bỏ  châ't trợ  dung còn  dư:
                •  Ngâm trong dung dịch xút loãng,  nóng.
                •  Chải  bằng bàn  chải-kim loại  và  rửa bằng nước nóng.
                •  Chải bằng bàn chải kim loại và  hơi  nước.





               4^
                                                                        Góc



                                                                    Vát cạnh
                                      Đâu mí   I—I
                                     (tám mỏng)    Yèn
                                                      ngựa



                                                                     óng với
                                                                     tấm dày

                       Lổng ghép     Nắp chụp
                    Hình 15-1. Các kiểu mối ghép thông dụng trong hàn vảy bạc

               168
   164   165   166   167   168   169   170   171   172   173   174