Page 109 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 109
Bảng 7-13. Một số hợp kim dễ nóng chảy.
Nhiệt độ Nhiệt độ
Sn Bi Pb Cd Sb soiidus liquidus
Chú thích
(%) (%) (%) (%) (%) (rắn) (nong chảy)
(“F) (°F)
13,3 50,5 26,7 10,0 — 158 158 ♦ Các hợp kim dễ nóng chảy
15,5 52,5 32,0 — — 203 203 đước chế tạo để hàn ở nhiệt
độ thấp hơn nhiệt độ hàn của
14.5 48,0 28,5 — 9,0 217 440
hợp kim thiếc-chì (dưới 351°F)
— 55,5 44,5 — — 255 255
♦ Dùng để hàn trên hoặc gần bề
43,0 57,0 — — — 281 281 mặt nhạy cảm với nhiệt._______
nung đến nhiệt độ cao hơn điểm chảy (liquidus), nếu không,
hợp kim hàn sẽ không lưu thông.
• Khả năng chảy của hợp kim hàn trên bề m ặt kim loại là yếu tố
quyết định tính hàn của kim loại đó. Tuy nhiên, đặc tính chảy
thay đổi theo loại hợp kim hàn. Ví dụ, hợp kim hàn chứa 5%
thiếc và 95% chì sẽ chảy khác hẳn hợp kim hàn chứa 95% thiếc
và 5% bạc. Chỉ qua thực hành người thợ hàn mới có khả năng
nhận biết những khác biệt này.
• Các môì ghép được hàn vảy mềm sẽ nguội dần và đông đặc ở
nhiệt độ nóng chảy của chúng. Tuy nhiên, trước khi mối hàn
nguội đến nhiệt độ thấp han điểm nóng chảy, không nên tác
động sức càng vào môì hàn, vì hợp kim hàn chưa có độ bền khi
chỉ đông đặc một phần. Khoảng giữa điểm chảy và điểm nóng
chảy được gọi là khoảng dẻo, và hợp kim hàn là hỗn hợp gồm
hai trạng thái rắn và lỏng.
• Một sô hợp kim hàn có điểm nóng chảy và điểm chảy bằng
nhau. Những châ’t này được gọi là hợp kim hàn eutecti. Chúng
thích hợp với các môì ghép bích, nhưng không thích hợp với các
môi ghép chồng mí. Nắm vững điểm nóng chảy, điểm chảy, và
khoảng dẻo sẽ rất hữu ích khi bạn cần thay hợp kim hàn đã
biết thành phần cấu tạo bằng hợp kim hàn khác.
CHẤT TRỢ DUNG HÀN VẢY MỂM
Các bề m ặt kim loại bị che phủ bởi các lớp oxide mỏng, không nhìn
thấy, và nhiều tạp châT khác, c ầ n loại bỏ các chất này trước khi
hàn, nếu không, hợp kim hàn sẽ không bám dính vào bề m ặt kim
loại. Sự loại bỏ các tạp chất này được thực hiện bằng chất trợ dung.
108