Page 21 - Quốc Âm Thi Tập
P. 21

VIỆN VIỆT-HỌC



               Thề xưa, hổ có giang san.
               Ấy còn cậy cục làm chi nữa,
               Nếu cốt chưa nòng chẩm chửa toan.
                                                             19

               64.
                     15
               Chiếm  tự nhiên một thảo am,        [站(trạm) chụm ?]
               Dầu lòng đi bắc mấy về nam.

               Trường thiền định, hùm nằm chực,
               Trái thì trai vượn nhọc đem.
               Núi láng giềng, chim bầu bạn,
               Mây khách khứa, nguyệt anh tam.

               Tào-khê rửa, ngàn tầm suối,
               Sạch chẳng còn một phút phàm.
               PHỤ CHÚ:
                  15) QÂTT có tám chữ bản phiên ghi "chiếm", viết bốn dạng khác nhau:

                     2 dạng   hình thanh     ,   ;
                     2 dạng   mượn âm   站(trạm) ,占 (chiêm)

                     站(trạm) 64-1 ;     102-1, 105-2;     125-41; 占 (chiêm)  81-7,8; 212-4; 226-3; 247-1
                                                             20

               65.
               Non Phú-xuân cao nước Vị thanh,
               Mây quen nguyệt, khách vô tình.
               Ðất thiên-tử dưỡng tôi thiên-tử,

               Ðời thái bình ca khúc thái bình.
               Cơm áo khôn đền Nghiêu Thuấn trị,
               Tóc tơ chưa báo mẹ cha sinh.
               Rày mừng thiên hạ hai của,

               Tể tướng hiền tài chúa thánh minh.
                                                             21
               66.
               Khó khăn thì mặc, có màng bao,

               Càng khó bao nhiêu chí mấy hào.
               Ðại địa dầy, Nam-nhạc khoẻ,
               Cửu tiêu vắng, Bắc thần cao.
               Lấy khi đầm ấm pha khi lạnh,

               Chứa thủa khô khao có thủa dào.


                                             QUỐC ÂM THI TẬP TVG-PTĐ                                      21
   16   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26