Page 352 - Phòng Và Chữa Các Loại Đau Đầu
P. 352

ĐAU ĐẦU CĂN  NGUYÊN  c ổ


           VII.  HỘI  CHỨNG CỐ - ĐẦU

           1. Đại cương
               Năm  1926, Barré đã mô tả một hội chứng bao gồm các
           thế  biểu  hiện  chóng  mặt, rốì  loạn  nghe.  Ông  cho  rằng
           nguyên  nhân  là  do  giao  cảm  cổ  sau  bị  kích  thích  bởi
           những biến đổi của cột sông cổ gây nên. Do đó ông gọi hội
           chứng này là "hội chứng giao cảm cổ sau".

               Đến  năm  1949,  Bartschi  -  Rochaix  trong  một  cuốn
           chuyên  khảo  về  bệnh  đau  nửa  đầu  do  cổ  (Migraine
           cervicale), đã cho rằng mỏm móc của đốt sông cổ là nguyên
           nhân gây nên các triệu chứng đau đầu và chóng mặt.
               Kuhlendahl  (1953)  đã  phủ  nhận  sự  nhầm  lẫn  của
           thuật ngữ Migraine cervicale  và đưa ra khái  niệm  "hội
           chứng cổ - đầu".
               Sau đó, ông cũng đã đặt vấn đề vai trò có ý nghĩa của
           động mạch sông trong sự phát sinh ra hội chứng cổ - đầu.
               Các  kết  quả  của  kỹ  thuật  chụp  động  mạch  sông  và
           phẫu  thuật  cắt  mỏm  móc  trong  lỗ  liên  đốt  cột  sông  cổ
           (Uncoíbraminectomie), nhất là sự xuất hiện của kỹ thuật
           chẩn đoán X quang hiện đại (chụp cắt lớp vị tính và chụp
           cộng hưởng từ hạt nhân) càng khẳng định rằng: đau đầu,
           các cơn chóng  mặt,  rối loạn  nhìn  và nghe,  rối loạn  nuốt,
           cũng  như  các  rối  loạn  tâm  lý  có  thể  do  những  biến  đổi
           sinh - cơ học của đoạn vận động cột sông cổ, trong đó vai
           trò  của  động  mạch  sống     rất  lớn  (Jung và  Kehr  1972;
           Jung và c s ,  1974).
               Hội  chứng  cổ -  đầu  xảy  ra  là  do  động  mạch  sông và
           giao  cảm  cổ  đã  bị  chèn  đẩy  ở  khu  vực  cột  sông  cổ  bởi
           nhiều yếu  tố:  lệch trục cột sông,  trượt đốt  sông,  hẹp  ống
           động mạch đốt sông do chồi xương ra  phía bên của  mỏm
           móc đốt sông C4 - C7. Nhưng phần lốn trường hợp thường
           là nguyên nhân phôi hợp.



           352
   347   348   349   350   351   352   353   354   355   356   357