Page 357 - Phòng Và Chữa Các Loại Đau Đầu
P. 357

PHÒNG VÀ CHỮA CÁC  BÊNH ĐAU ĐẨU

       3.  Các cơn chóng mặt

           Bệnh  nhân  có cảm  giác chóng  mặt và  rối loạn  thăng
       bằng cũng xuất hiện ở một tư thế vận động nhất định của
       đầu. Khi xoay cột sông cổ, xuất hiện kiểu chóng mặt quay
       phần  lớn  trong vài  giây  đến  vài  phút.  Thường  chỉ  quay
       đầu  về  một phía  nhất  định  mới  gây chóng mặt  quay  và
       cũng thường hay xảy ra ở cả tư thế quá ưỡn cổ (ưỡn ngửa
       cô  quá  mức).  Phần  lớn  xảy  ra  cơn  chóng  mặt  là  do  cử
       động quá  đột ngột,  nhất là khi ngước  mắt,  ngửa cổ nhìn
       lên  trên  một cách  nhanh chóng.  Các  cơn  ngất với  mất ý
       thức dài thường không có.

           Theo Decher (1969), đặc trưng là triệu chứng láy mắt
       (nystagmus)  tự phát  mạnh hoặc láy  mắt tạm  thời  khi bị
       kích thích bằng các biện pháp kích thích thụ động vào cột
       sông cổ.  Các kiểu  láy  mắt thường gặp là:  láy  mắt  ngang
       theo  hướng nhất  định,  láy  mắt xoay  ngang,  láy  mắt  khi
       chuyển  tư  thế.  Trong triệu  chứng  tiền  đình  trung ương,
       cần nhấn mạnh là do rối loạn thân não.
           Trường  hợp  cần  thiết,  bệnh  nhân  phải  được  chuyên
       khoa Tai - Mũi - Họng xác định các rối loạn về tiền đình -
       ốc tai, cũng như các rối loạn phôi hợp vận động.

       4. Các rối loạn nghe, nhìn và nuốt
           Có  khoảng  một phần ba của tất cả bệnh  nhân bị hội
       chứng  cổ  -  đầu  phàn  nàn  về  triệu  chứng  ù  tai,  bao  giờ
       cũng ở  một bên.  Phần lốn có ảnh hưởng đến thính lực,  ù
       tai  âm  thầm  cùng  vối  tất  cả  các  triệu  chứng  của  hội
       chứng cổ - đầu thường xuất hiện thành cơn.
           Ngoài  ra,  có  thể  có  cảm  giác  đau  tai  cũng  đều  liên
       quan đến căn nguyên cổ (đau tai do cổ).  Ớ đây đau là do
       nguồn gốic từ đau dây thần kinh C2 và C3 lan tới qua da,
       phần  mềm  sau  tai,  khu vực  do  dây thần kinh chẩm  nhỏ
       và  dây thần  kinh tai lớn phân bổ.  Đặc trưng của các rối


                                                                  357
   352   353   354   355   356   357   358   359   360   361   362