Page 468 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 468
Điều 81. Trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử
dụng đất vâ xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, để thu hồi nợ
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối họp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Việc xử lý quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định của Luật đất đai
năm 2003, đã thế chấp đế thu hồi nợ được quy định như sau:
a) Quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh được xử lý theo thỏa thuận
trong họp đồng thế chấp, họp đồng bảo lãnh. Trường họp không xử lý được theo
thỏa thuận thì bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh có quyền chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác để thu hồi
nợ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất
mà không cần có sự dồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khỏi kiện tại Tòa
án nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Người nhận quyền sử dụng đất quy định tại điếm a khoản này được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sờ hữu nhà ờ và tài sản khác gắn liền
với đất; được sử dụng đất theo mục đích đã xác định và có các quyền, nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật về đất đai trong thời hạn sử dụng đất còn lại; đối với
đất ở thì người sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu đài.
Điều 82. Thủ tục dăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sử hữu nhà ỏ- và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường họp đã chuyến
quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa
kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó
chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường họp quy định tại khoản 2
Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sờ hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định
này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ
sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp họp đồng, văn
bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyến nhượng, nhận thừa
kế, nhận tặng cho quyền sử dụng dất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên
nhận chuyến quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử
dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì
thực hiện theo quy định như sau: