Page 340 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 340
Điều 7. Lập hồ sơ quản lý đất có mặt nước ven biển
Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với đất có mặt nước ven biển
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa
chính (sau đây gọi là Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT). văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm lập hồ sơ địa chính đối với đất có mặt nước ven biến.
Điểu 141. Đất bái bồi ven sông, ven biển
1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông,
đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển.
2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị
trấn nào thì do úy ban nhân dân cấp xã đó quản lý.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc
thường bị sạt lở do úy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ.
3. Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê đốỉ vối
tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án
đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp.
4. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven
sông, ven biển trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng
vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn
giao đất còn lại. Khi hết thòi hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng
đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về
đất đai thì Nhà nước xem xét cho thuê đất.
5. Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
đầu tư đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.
6 . Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 48 Nghị định số43/2014/NĐ-CP
và các điều từ Điều 3 đến Điều 6 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT của
Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 27 thảng 1 năm 2015 quy định chi
tiết một sô'điều của Nghị định sô'43/2014/NĐ-CP và Nghị định sô'
44/2014/NĐ-CP ngày 15 thảng 5 năm 2014 của Chính phủ, cụ thể:
340