Page 339 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 339

Điều 47. Đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tinh, thành phố
           trực thuộc Trung ương
              1. Việc sử dụng đất có mặt nước nội dịa thuộc địa phận nhiều tinh, thành phố
           trực thuộc Trung ương phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy
           hoạch tài nguyên nước đã dược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; theo quy định
           của pháp luật về tài nguyên nước.
              2. ủy ban nhân dân cấp tinh, ủy ban nhân dân cấp huyện cho thuê đát có mặt
           nước nội địa đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư nuôi trồng
           thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông
           nghiệp theo thấm quyền quy định tại Điều 59 của Luật đất đai.
              3. Người được cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều này phải bảo vệ
           môi trường, cảnh quan và không được làm ảnh hưởng đến mục đích chính của
           công trình sử dụng đất có mặt nước nội địa.

        Điều  140. Đất có m ặt nước ven biển
        1 .  Đất có  mặt nước  ven biển  được  Nhà  nước cho  thuê  đối với tổ
     chức kinh tế,  hộ gia đình,  cá nhân,  người Việt Nam  định cư ở nưốc
     ngoài,  doanh  nghiệp có vốn  đầu tư nước  ngoài để sử dụng vào  mục
     đích  nuôi  trồng  thủy  sản,  sản  xuất  nông  nghiệp,  lâm  nghiệp,  làm
     muối, phi nông nghiệp.

        2. Việc sử dụng đất có mặt nưốc ven biển theo quy định sau đây:
        a)  Đúng quy hoạch,  kế hoạch  sử  dụng  đất  đã  được cơ  quan nhà
      nước có thẩm quyền phê duyệt;
        b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
        c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
        d)  Không  cản  trỏ  việc  bảo  vệ  an  ninh  quốc  gia  và  giao  thông
      trên biển.
        Điều  này  dược  hướng  dẫn  bởi  Điều  7  Thông  tư sô' 02/2015/TT-
      BTNM Tcủa Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 27 tháng 1 năm 2015
      quy định  chi  tiết một sô' điều  của  Nghị định  sô'43/2014/NĐ-CP và
      Nghị định sô'44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của  Chính
      phủ,  cụ thể:

                                                                   339
   334   335   336   337   338   339   340   341   342   343   344