Page 336 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 336
a) Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp theo hạn mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật
này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích
đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì
phải chuyển sang thuê đất;
b) Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà
nưốc giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản này thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để
trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nưốc ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được
kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới
tán rừng.
4. Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không
thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao
cho tô chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Điều 136. Đất rừng phòng hộ
1. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng
phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng
rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào
mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ giao khoán đất rừng phòng hộ
cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sông tại đó để bảo vệ, phát triển
rừng; úy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở, đất sản xuất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.
336