Page 104 - Ôn Luyện Thi THPT Quốc Gia Môn Văn
P. 104
Câu 3. Nhận xét về những từ ngữ, hình ảnh sau: núi, đèo cao, lũng hẹp, tủp
lều; heo hút, chơi vcrì?
Câu 4. Lý giải sự khác biệt của từ “chơi vơi" trong hai câu “Dấm tủp lều
chơi vơi" {Lên cấm Sơn của Thôi Hữu) và “Nhở về rừng núi, nhở chơi vơi" {Tây
Tiến của Quang Dũng).
n. Phần làm văn
Câu 1. Seneca cjio rằng: “Đời không phải chỉ là tốt hay xẩu, nó là nơi cải
thiện và cái ác cùng hiện diện".
Ý kiến của anh/chị. Hãy viết bài văn ngắn trình bày quan điểm của mình.
Câu 2. Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh giọt nước mắt của nhân vật quản
ngục sau khi Huấn Cao cho chữ trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn
Tuân và hình ảnh giọt nước mắt Chí Phèo sau khi thưởng thức bát cháo hành của
Thị Nở trong truyện ngắn Chi Phèo của Nam Cao.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. Phần đọc hiểu
1. Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy
động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một đoạn thơ trừ tình.
- Đe chỉ kiểm tra một số khía cạnh. Cảm nhận của thí sinh có thể phong phú
nhưng cần thấy được nội dung tư tưỏng, đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
2. Yêu cầu cụ thế
Câu 1. Đoạn thơ sử dụng các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả và biểu cảm.
Từ nội dung đoạn thơ giúp ta liên tưởng đến bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng, Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên.
Câu 2. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ: Điệp từ “núi”, sử dụng từ láy: “chơi
vơi” và “heo hút” nhằm nhấn mạnh sự trùng điệp của núi non và sự hoang vu,
lạnh lẽo của vùng Cấm Sơn.
Câu 3. Những từ ngữ, hình ảnh trên đã gợi lên được cái cảm giác hoang vu,
heo hút, lạnh lẽo nơi núi rừng vùng Cấm Sơn. Từ đó tác giả khắc họa những khó
khăn, gian khổ mà người lính phải trải qua.
104